1 số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công ty sản xuất và XNK tổng hợp Hà Nội - Haprosimex Group - Pdf 60

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế các, quốc gia đang tích
cực tham gia vào sự phân công và hợp tác quốc tế. Mỗi một quốc gia đang trở
thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới; không một quốc gia nào dù mạnh
đến đâu đi ngược với xu thế trên lại có thể phát triển. Trong điều kiện này
thương mại quốc tế mở rộng cánh cửa để nền kinh tế các nước hướng ra thị
trường bên ngoài. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất mỗi nước đều dựa vào
những tiềm năng như tài nguyên, vị trí địa lý, lao động.
Nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước. Các doanh nghiệp ngày càng chủ động sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu, kể cả danh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, ngày càng nhiều
các công ty tham gia vào giao dịch thương mại quốc tế. Trong trong quá trình
buôn bán quốc tế nhiều công ty, tổ chức... đã đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy
nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Cụ thể là do trình độ
nghiệp vụ ngoại thương còn non kém, cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu chưa
được đào tạo một cách có hệ thống, chưa am hiểu về tập quán thương mại, luật
buôn bán quốc tế v.v... Đặc biệt là trong công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex
Group) là một trong những con chim đầu đàn của ngành thương mại thủ đô.
Hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty.
Công ty luôn luôn phấn đấu vượt mọi khó khăn hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm
vụ của mình. Song bên cạnh đó do khi chúng ta mở cửa nền kinh tế, khả năng,
trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh tế của công ty vẫn
chưa đạt mức cao nhất.
Qua thời gian thực tập ở công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà
Nội, em thấy công ty Haprosimex Group vẫn còn tồn tại những hạn chế trong
công tác nghiệp vụ, đặc biệt là trong công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Trong khi xuất khẩu lại là lĩnh vực hoạt động chính của công ty. Chính vì vậy

Em xin chân thành cảm ơn!
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Chương I: MỘT SỐ VÂN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
VÀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
I. Xuất khẩu và hợp đồng xuất khẩu
1. Khái niệm và nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu
1.1. Khái niệm
Thương mại quốc tế từ lâu đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Đó là các hoạt động thương mại
vượt qua biên giới của một quốc gia, tạo thành một hệ thống thương mại mang
tính toàn cầu. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản của thương mại
quốc tế và mỗi hoạt động đó lại đóng góp một vai trò khác nhau đối với sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong đó, hoạt động xuất khẩu có thể mang lại
nguồn ngoại tệ lớn cho các quốc gia làm tiền đề cho hoạt động nhập khẩu. Xuất
khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân
công lao động và tận dụng nguồn lực bên ngoài làm giàu cho đất nước. Do đó,
các chính sách thương mại của các quốc gia thường hướng vào xuất khẩu, đẩy
mạnh xuất khẩu. Thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu là một trong ba mục tiêu mà
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Theo nghĩa thông dụng nhất thì xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa
giữa các nước thông qua mua bán nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Trong luật thương mại Việt Nam định nghĩa: “Xuất khẩu hàng hóa là
việc hàng hóa được đưa ra ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật”.
Các hình thức xuất khẩu gồm có: trực tiếp; gián tiếp; nghị định thư; xuất
khẩu tại chỗ; gia công chế biến; buôn bán đối lưu; tạm xuất, tái nhập; tạm nhập,

suất ngoại tệ xuất khẩu, được tính bằng tổng số nội tệ chi ra là bao nhiêu
để khi xuất khẩu sẽ thu được một đơn vị ngoại tệ, sau đó so sánh với tỷ
giá hối đoái để biết được hiệu quả xuất khẩu.
4
Nghiên cứu thị
trường
Lập phương án
kinh doanh
Giao dịch đàm
phán, ký kết hợp
đồng
Tổ chức thực
hiện hợp đồng
Đánh giá kết quả
hoạt động xuất
khẩu
Tổ chức sản xuất
thu mua tạo nguồn
hàng
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
* Thông tin về thị trường:
- Thông tin về đất nước, con người, tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội…
- Thông tin kinh tế cơ bản của thị trường như GDP, GNP, tỷ giá
hối đoái…
- Thông tin về chính sách thương mại.
- Thông tin về cơ sở hạ tầng.
- Thông tin về hệ thống ngân hàng.

- Giao dịch về số lượng.
- Giao dịch về kiểu dáng bao bì.
- Giao dịch về giá cả.
- Giao dịch về địa điểm và thời gian giao hàng.
- Thanh toán và kết thúc hợp đồng.
Theo quy định của hầu hết các quốc gia trên thế giới thì hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế có thể được ký kết dưới nhiều hình thức khác nhau, kể cả
bằng lời nói. Riêng Luật thương mại Việt Nam (năm 2005) quy định hình thức
của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải là văn bản hoặc các hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương.
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Khi hợp đồng đã được ký kết, doanh nghiệp sẽ tiến hành thực hiện hợp
đồng. Để thực hiện hợp đồng, thông thường doanh nghiệp xuất khẩu phải thực
hiện các công việc sau:
- Xin giấy phép xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu
- Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu
- Thuê tàu hoặc lưu cước
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng xuất khẩu
- Thực hiện các thủ tục thanh toán
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1.2.6. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu
Sau khi kết thúc quá trình thực hiện hợp đồng thì doanh nghiệp tiến hành
đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu dựa trên một số chỉ tiêu như: tỷ suất ngoại

hai quốc gia khác nhau.
2.2 Sự cần thiết của hợp đồng xuất khẩu
Ngày nay sự phát triển kinh tế của một quốc gia không thể tách rời với
các quốc gia khác trên thế giới. Thực tế đã chứng minh rằng các quốc gia không
thể tồn tại tách biệt với thế giới bên ngoài mà có thể đảm bảo đầy đủ điều kiện
vật chất và có thể phát triển. Vì thế cần phải phát triển thương mại quốc tế để
phát triển đất nước.
Tuy nhiên, trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh thương mại
quốc tế nói riêng cũng rất nhiều phức tạp. Mặc dù, đã được bàn bạc, thoả thuận
kỹ nhưng nếu không có hợp đồng thì nhiều khi vẫn có thể bị huỷ bỏ. Điều này
dễ xảy ra nếu thực tế sẽ không có lợi cho một bên nào đó.
Trên thực tế giao dịch bằng miệng nhiều khi vẫn có hiệu lực và bị ràng
buộc. Nhưng nếu có tranh chấp sẽ không có chứng cứ cụ thể để giải quyết.
Trường hợp giao kết bằng điện thoại, telex thông thường phải lưu giữ những nội
dung chào hàng xác định và các thông báo gửi tin ưng thuận, nếu có tranh chấp
thì đó là chứng cứ. Tuy nhiên nếu có tranh chấp xảy ra không có hợp đồng là rất
khó xử. Vì thế trong kinh doanh thương mại quốc tế hợp đồng là rất cần thiết vì:
- Trong kinh doanh thương mại quốc tế giữa các nước với nhau, nếu có
sự khác nhau về chủ thể ngôn ngữ, chính trị, luật pháp, tôn giáo, tập quán. Đồng
thời có sự hiểu nhầm về thuật ngữ thống nhất đã dùng trong bản hợp đồng. Vì
thế khi có hợp đồng và các điều khoản qui định trong hợp đồng thì các bên có
thể hiểu một cách thống nhất với nhau.
- Hợp đồng là văn bản bằng chứng ghi rõ những điều khoản trên giấy
trắng mực đen và chữ ký của 2 bên tham gia hợp đồng. Vì thế sẽ là căn cứ pháp
lý ràng buộc các bên thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thoả thuận.
Đồng thời nó là cơ sở để thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng của
doanh nghiệp đã ký kết.
- Hợp đồng sẽ là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp xảy ra nếu như
các bên không thực hiện đúng và đầy đủ trong hợp đồng. Nhằm đảm bảo quyền
và nghĩa vụ của các bên.

Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom
tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng
xuất khẩu.
9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
2.1. Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn.
Trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất
manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều trường hợp muốn làm thành lô hàng
xuất khẩu, công ty xuất khẩu phải tiến hành thu gom từ rất nhiều cơ sở sản xuất.
Cơ sở pháp lý để làm việc đó ký kết hợp đồng kinh tế giữa công ty xuất khẩu
với các cơ sở sản xuất.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng….
2.2. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời,
nhưng đại bộ phận hàng hóa đòi hỏi phải được đóng gói bao bì trong quá trình
vận chuyển và bảo quản. Muốn làm tốt được công việc đóng gói bao bì, một mặt
cần phải nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác cần
nắm được những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn bao gói thích hợp.
2.2.1. Loại bao bì
Trong buôn bán quốc tế, người ta dùng rất nhiều loại bao bì. Các loại
thông thường là:
- Hòm (case, box): Dùng cho những hàng có giá trị tương đối cao hoặc
dễ hỏng, dễ vỡ.
- Bao (bag): Dùng cho các sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hóa
chất.
- Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hóa có thể ép gọn mà phẩm

xuất bao bì đã được khử trùng. Bên cạnh đó, ở một số nước thuộc khối liên hiệp
Anh, hải quan đòi hỏi phải xuất trình những chứng từ về xuất xứ của bao bì để
áp dụng các mức thuế suất khác nhau.
+ Điều kiện chi phí vận chuyển: Cước phí thường được tính theo trọng
lượng cả bao bì hoặc thể tích của hàng hóa. Vì vậy rút bớt trọng lượng bao bì
hoặc thu hẹp thể tích của hàng hóa sẽ tiết kiêm được chi phí vận chuyển.
11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
2.3. Việc kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được
ghi bên ngoài các bao bì nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao
nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hóa.
Việc ký mã hiệu cần phải đạt được yêu cầu sau: sáng sủa, dễ đọc, không
phai màu, không thấm nước, không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa.
3. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu
Trước khi giao hàng, công ty xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng
về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì (tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng
hóa xuất khẩu là động vật hoặc thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh
(tức kiểm dịch động thực vật).
Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở
cửa khẩu. Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở có vai trò quyết định nhất. Còn việc
kiểm tra hàng hóa ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở
và thực hiện thủ tục quốc tế.
Việc kiểm nghiệm ở cơ sở là do tổ chức “kiểm tra chất lượng sản phẩm”
(KCS) tiến hành. Tuy nhiên thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm
chính về phẩm chất hàng hóa.
Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở là do phòng bảo vệ thực vật (của huyện,
quận hoặc ở nông trường) tiến hành. Việc kiểm dịch động vật ở cơ sở là phòng

tàu:
+ Hợp đồng ủy thác thuê tàu cả năm
+ Hợp đồng ủy thác thuê tàu chuyến
Công ty xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm vận chuyển của hàng hóa để lựa
chọn loại hình hợp đồng thích hợp.
5. Mua bảo hiểm
Hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế
bảo hiểm hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại
thương. Doanh nghiệp xuất khẩu chỉ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa khi họ ký
kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo điều kiện CIF hoặc CIP và điều kiện của
nhóm D.
13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Để mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển, doanh
nghiệp xuất khẩu cần thực hiện một số công việc sau:
+ Liên hệ với các công ty bảo hiểm để lấy hồ sơ quảng cáo các sản phẩm
bảo hiểm.
+ Lựa chọn công ty bảo hiểm,sản phẩm bảo hiểm và loại hình bảo hiểm.
+ Nghiên cứu điều kiện bảo hiểm cần mua (A,B,C).
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa vào 4 căn cứ sau:
- Các điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương
- Tính chất của hàng hóa
- Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
+ Đến công ty bảo hiểm làm giấy yêu cầu được bảo hiểm cho hàng hóa
chuyên chở và ký kết hợp đồng bảo hiểm bằng văn bản.
+ Thanh toán phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm và nhận đơn bảo hiểm
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.

I = CIF x R = ------------ x (a + 1) x R
(1 – R)
Trong trường hợp tàu già ( trên 15 năm ) thì:
I = CIF x R` (với R` = R + R1 + R2)
Trong đó : I là phí bảo hiểm; C là giá FOR của hàng hóa; F là cước phí
vận tải; R là tỷ lệ phí bảo hiểm; R1 là tỷ lệ phụ phí; R2 là tỷ lệ phí tàu già; a là tỷ
lệ lời dự tính.
6. Làm thủ tục hải quan
Theo khoản 9 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải
quan được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 thì thủ tục hai quan
khi thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa bao gồm 3 bước sau:
(1) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải
quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống sử lý dữ liệu điện tử
của hải quan.
(2) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
15
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
(3) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Địa điểm làm thủ tục hải quan: Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật hải quan nêu rõ:
Ðịa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Hải quan cửa khẩu, trụ sở Hải
quan ngoài cửa khẩu.
Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử
lý hồ sơ hải quan có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.

được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; tờ
khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
đăng ký”.
Địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu: theo quy định thì hàng hóa
xuất khẩu có thể được kiểm tra hải quan tại một trong ba địa điểm sau đây: Tại
cửa khẩu, tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, tại địa điểm khác do
Tổng cục hải quan quy định trong trường hợp cần thiết.
Tiến hành việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu có thể được tiến hành theo
một trong ba phương thức sau: Miễn kiểm tra thực tế, Kiểm tra xác suất thực tê,
Kiểm tra thực tế toàn bộ.
Nghĩa vụ kê khai và nộp thuế: Doanh nghiệp xuất khẩu tự kê khai thuế
trong tờ khai hải quan và phải tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày đăng ký tờ khai, nếu phát hiện có sự
nhầm lẫn trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải báo cho cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục để điều chỉnh số tiền thuế phải nộp.
7. Giao hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu của ta được giao về cơ bản bằng đường biển và đường
sắt. Nếu hàng được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các công
việc sau:
+ Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên
chở cho người vận tải (đại diện hàng hải hoặc thuyền trưởng hoặc công ty đại lý
tàu biển) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng (Stowage plan).
+ Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
17
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
+ Bố trí phương tiện vận tải đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
+ Lấy biên lai thuyền phó (Mate,s receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy
vận đơn đường biển.

hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để ủy thác cho ngân
hàng việc thu đòi tiền.
Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác và nhanh chóng giao
cho Ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.
9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại
đòi bồi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét
yêu cầu của khách hàng (đơn vị nhập khẩu ). Việc giải quyết khiếu nại phải khẩn
trương, kịp thời, có tình, có lý.
Nếu khiếu nại của khách hàng là có cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể
giải quyết bằng một trong những phương pháp sau:
+ Giao hàng thiếu.
+ Sửa chữa hàng hỏng.
+ Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng.
+ Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hóa giao
vào thời gian sau đó.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng hai bên có thể kiện
nhau tại hội đồng trọng tài (nếu có thỏa thuận trọng tài) hoặc tại tào án.
III. Các nhân tố chủ yếu tác động tới công tác thực hiện hợp đồng xuất
khẩu
1. Các nhân tố chủ quan
1.1. Mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp sẽ quyết định toàn bộ quá trình hoạt động
của doanh nghiệp nói chung cũng như công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu
nói riêng.
Tùy theo mục tiêu của doang nghiệp trong mỗi thương vụ kinh doanh là
vì lợi nhuận, vì quan hệ hay vì mở rộng thị trường… mà công tác thực hiện hợp
đồng xuất khẩu sẽ được thúc đẩy nhanh hay chậm.
19
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
1.5. Cơ cấu tổ chức và chính sách đãi ngộ nhân sự của công ty
Tổ chức bộ máy của doanh nhgiệp có phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đề
ra sẽ tạo lập năng lực và chất lượng hoạt động mới, thúc đẩy kinh doanh phát
triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu qua kinh tế. Nếu bộ máy của công ty
được bố trí hợp lý thì các cấp lãnh đạo sẽ dễ dàng chỉ đạo cấp dưới trong công
tác nghiệp vụ. Nếu bộ máy quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp cồng kềnh
kém hiệu lực, bảo thủ trì trệ, không đáp ứng được những đòi hỏi mới trên thị
trường, làm cản trở công tác thực hiện hợp đồng hoặc bỏ lỡ thời cơ kinh doanh
thì sẽ gây ra hậu quả trên nhiều mặt: tâm lý, tinh thần, chính trị và đặc biệt là
suy giảm về kinh tế.
Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, nhiều công ty nổi tiếng trên thế
giới cũng nhận thấy rằng, nhiệm vụ kinh doanh sẽ không hoàn thành nếu không
có những con người hết lòng vì doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu cũng vậy, công ty cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý như
khen thưởng, động viên, khích lệ…khi công việc được hoàn thành thuận lợi
hoặc vượt trên dự kiến. Việc làm đó tạo ra bầu không khí thân mật gắn bó trong
đơn vị, cùng lao động và cùng hưởng thụ theo sự cống hiến của từng người.
2. Các nhân tố khách quan
2.1. Khách hàng
Khách hàng là nhân tố được xem xét đến hàng đầu. Theo quan điểm của
marketing hiện đại thì mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ
khách hàng và nhằm hướng tới khách hàng. Trong kinh doanh nói chung cũng
như trong công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu nói riêng thì sự am hiểu về
khách hàng là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của hoạt động.
2.2. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh được coi là nhân tố có tác động lớn đối với hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp; và do đó cũng ảnh hưởng tới công tác thực

thực hiện hợp đồng nói riêng. Hệ thống ngân hàng giúp cho việc thanh toán diễn
ra một cách thuận lợi, họ còn đưa ra các cảnh báo hữu ích cho doanh nghiệp khi
tiến hành các giao dịch với các công ty nước ngoài.
22
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY HAPROSIMEX GROUP
I. Giới thiệu chung về công ty Haprosimex Group
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex
Group) được thành lập theo quyết định số 528/UBND-QĐ ngày 29/01/1993 của
UBND TP. Hà Nội với số vốn điều lệ là 200 tỷ. Đây là loại hình doanh nghiệp
100 % vốn Nhà Nước chịu sự quản lý của UBND TP.Hà Nội, lĩnh vực hoạt
động chính là sản xuất và xuất nhập khẩu.
Haprosimex là công ty hàng đầu chuyên sản xuất và xuất nhập khẩu một
loạt các mặt hàng như: sản phẩm thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, hàng nông
lâm sản …
Haprosimex có quan hệ kinh doanh với khoảng 60 nước và vùng lãnh
thổ ở hầu hết các khu vực trên toàn thế giới như: Châu Á, Đông Âu, EU, Châu
Phi, Bắc Mỹ và Úc.
Khẩu hiệu và phương châm của công ty là “TẤT CẢ VÌ KHÁCH
HÀNG”, do đó công ty luôn đánh giá cao tất cả ý kiến đóng góp của khách hàng
dựa trên sự hợp tác các bên cùng có lợi. Công ty sẵn sàng đáp ứng tất cả các yêu
cầu của khách hàng với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh, số lượng và thời
gian giao hàng đảm bảo.
Trên thực tế, từ nhiều năm nay, Công ty Sản xuất- xuất nhập khẩu tổng
hợp Hà Nội (Haprosimex) hiện là công ty mẹ của Haprosimex Group đã thí
điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con và đã đạt được những kết quả

thị trường này tăng trưởng cao. Đồng thời, showroom này không chỉ là nơi giới
thiệu và chào bán những sản phẩm của Haprosimex Group mà tương lai sẽ là nơi
giới thiệu hàng hóa của Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng với thị
trường Nam Phi.
Ngoài ra, cán bộ thị trường của Haprosimex Group còn nghiên cứu thị
trường thế giới để tìm cách khai thác thị trường ngách mà các công ty khác
không để ý. Đầu năm 2007, Haprosimex Group đã xuất khẩu loại giấy
photocopy sang thị trường Nhật Bản, mở ra triển vọng xuất khẩu lâu dài.
24
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Nhờ những nỗ lực tìm tòi, kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn tăng
trưởng cao. Những năm qua, Haprosimex luôn là doanh nghiệp có kim ngạch
xuất khẩu dẫn đầu Thủ đô và liên tục được Nhà nước, Chính phủ, và UBND
TP. Hà Nội khen thưởng trên các lĩnh vực hoạt động.
+ Một vài thông tin chủ yếu:
- Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu
tổng hợp Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI GENERAL PRODUCTION AND
IMPORT - EXPORT COMPANY
- Tên viết tắt: Haprosimex group
- Giám đốc: Nguyễn Cự Tẩm
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà Nước
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: 22 Hàng Lược, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội
- Điện thoại: (84)-4-8267708
- Fax: (84)-4-8264014
- Website: rosimex .com.vn
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty :


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status