1 số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lương tại C.ty Cổ phần Giấy Lam Sơn - Pdf 94

Lời nói đầu
Tiền lơng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của Công ty. Một chế độ tiền lơng hợp lý là cơ sở, là
động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chế độ tiền lơng đợc vận dụng
linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của tổ chức quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thì tiền lơng là một phần
không nhỏ của chi phí sản xuất, hình thức trả lơng ảnh hởng rất lớn đến sản
xuất. Nếu chọn cách trả lơng hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động,
tiết kiệm đợc nguyên vật liệu ngợc lại lựa chọn cách trả lơng không hợp lý
có thể là giảm năng suất lao động, quá trình sản xuất diễn ra chậm hơn và
không tiết kiệm đợc nguyên vật liệu.
Hiện nay hình thức trả lơng sản phẩm và thời gian đang đợc áp dụng ở
nhiều doanh nghiệp. Nhng vấn đề đặt ra là trả lơng nh thế nào để đảm bảo
tiền lơng đợc phân chia một cách công bằng và hợp lý. Cách trả lơng của
công ty có nhiều u điểm song bên cạnh đó còn có những nhợc điểm và những
hạn chế nhất định.
Quá trình thực tập ở Công ty cổ phần giấy Lam Sơn đợc sự giúp đỡ tận
tình của thầy Ths Lơng Văn úc và tập thể cán bộ công nhân viên chức trong
công ty nên em đã chọn đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các
hình thức tiền lơng tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn.
Đề tài đợc nghiên cứu nhằm tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao và
hoàn thiện các hình thức tiền lơng trong công ty để cho nó phù hợp với điều
kiện sản xuất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Đề tài bao gồm 3 phần:
Phân I : Tiền lơng và các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp.
Phân II: Phân tích đánh giá các hình thức tiền lơng ở công ty cổ phần
giấy Lam Sơn.
Phần III: Một số các giải pháp nhặm hoàn thiện các hình thức tiền lơng
tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn.
Do trình độ bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập nghiên cứu cha

những quy tắc của quy luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội.
-Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng của cán bộ
công nhân viên chức đã hao phí từ cấp trung ơng đến cấp cơ sở, đợc nhà nớc
thông nhất quản lý.
Chế độ tiền lơng trong cơ chế kế hoạch hoá tập chung mang nặng tính
bao cấp và bình quân, nên nó không khuyến khích, nâng cao trình độ chuyên
môn và tính chủ động của ngời lao động. Bởi vậy, Tiền lơng Trong chế độ cũ
3
không gắn đợc lợi ích với thành quả của ngời lao động sáng tạo ra trong quá
trình lao động của mình. Sở dĩ có điều này vì:
-Không coi sức lao động là hàng hoá, nên tiền lơng không đợc trả theo
đúng giá trị sức lao động, không phải là ngang giá với sức lao động theo
quan hệ cung cầu.
-Biên chế lao động ngày càng lớn, Ngân sách thâm hụt nặng nề do phải
bao cấp tiền lơng, trong khi tiền lơng lại không đủ để tái sản xuất sức lao
động, sản xuất kinh doanh mất động lực nên hiệu quả kém.
-Tiền lơng không còn là mối quan tâm của cán bộ công nhân viên chức
trong các doanh nghiệp nhà nớc. Những tiêu cực ngày một gia tăng, ngời lao
động không thiết tha với công việc chính. Tình trạng Chân trong chân
ngoài khá phổ biến.
Ngày nay trong cơ chế thị trờng quan niệm cũ về tiền lơng không còn
phù hợp với điều kiện của nền sản xuất hàng hoá. Đòi hỏi phải nhận thức lại
đúng đắn hơn bản chất của tiền lơng theo quan điểm đổi mới của nhà nớc ta.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo
ra mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động phù hợp với giá trị sức
lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất .
Để có tiền lơng hợp lý cần có cơ sở tính đúng, tính đủ giá trị của sức
lao động. Đó là giá trị của các yếu tố đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức
lao động, đảm bảo cho ngời la động hoà nhập với thị trờng và xã hội, thống
nhất giá cả các hàng hoá khác hình thành trong từng vùng. Điều đó có nghĩa

tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Ta có công thức:
I
LDN
I
ltt
=
I
G
Trong đó: I
LTT

: Chỉ số tiền lơng thực tế.
I
LDN

: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I
G

: chỉ số giá cả.
1.2.Tiền lơng tối thiểu - cơ sở của các mức tiền lơng.
Tiền lơng tối thiểu:
Có nhiều quan điểm khác nhau về tiền lơng tối thiểu (mức lơng tối
thiểu ). Từ trớc tới nay tiền lơng tối thiểu đợc xem nh là một cái ngỡng cuối
cùng để từ đó xây dựng các mức lơng khác, tạo thành hệ thống tiền lơng của
một ngành nào đó, hoặc hệ thống lơng chung của một nớc, là căn cứ để định
chính sách tiền lơng. Với quan niệm nh vậy, mức lơng tối thiểu đợc xem là
5
một yếu tố quan trọng của chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với ba

)
Trong đó: K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: Hệ số điều chỉnh ngành
Quy định pháp lý về các chế độ tiền lơng tối thiểu vừa là một công cụ
quan trọng, vừa là một biện pháp hữu hiệu. Bởi nó:
- Loại trừ sự bóc lột quá đáng của giới chủ đối với ngời làm công ăn lơng
trớc sức ép của thị trờng về cung lao động luôn luôn lớn hơn cầu lao động.
6
- Đảm bảo sức mua của tiền lơng trớc sự gia tăng của lạm phát và sự tác
động của các yếu tố kinh tế xã hội khác.
- Tấn công trực tiếp vào sự đói nghèo, nhất là những ngời có tiền lơng thấp,
để giảm bớt tình trạng đói nghèo.
- Khắc phục cạnh tranh không bình đẳng cách giảm chi phí đầu vào một
cách không thoả đáng, trong đó có việc giảm chi phí tiền lơng. Luật tiền l-
ơng tối thiểu buộc các chủ doanh nghiệp phải tìm nhiều cách khác hữu hiệu
hơn để giảm chi phí đầu vào nhằm giảm giá thành sản xuất, nâng cao sức
cạnh tranh.
- Đảm bảo sự công bằng giữa những ngời làm công ăn lơng. Luật tiền lơng
tối thiểu, ở mức độ nhất định là sự điều hoà tiền lơng giữa các nhóm ngời lao
động, làm những công việc nh nhau, đạt đợc kết quả tơng đơng thì đợc hởng
mức lơng tối thiểu tơng đơng, không phân biệt giới tính, đẳng cấp, chủng
tộc.
- Phòng ngừa hạn chế sự xung đột giữa giới chủ và giới làm công ăn lơng,
đảm bảo sự ổn định cho tăng lơng và phát triển kinh tế.
Nh vậy có thể nói rằng, tiền lơng tối thiểu là một vấn đề quan trọng trong
chính sách tiền lơng, mà không riêng gì ở Việt Nam, bất kì một quốc gia nào

Nhu cầu ăn mặc, ở và sinh hoạt là không thể thiếu đợc đối với ngời lao
động, điều này chỉ có thể giải quyết đợc bằng tiền lơng mà ngời lao động
nhận đợc. Nh vậy, tiền lơng thực sự là công cụ đắc lực, là động cơ chủ yếu
thúc đẩy con ngời lao động, và tạo động lực khuyến khích sản xuất phát
triển. Cụ thể tiền lơng có những vai trò sau đây:
-Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động, đây là yêu
cầu tối thiểu nhất của tiền lơng, đó là phải nuôi sống ngời lao động, duy trì
sức lao động của họ.
-Vai trò kích thích của tiền lơng: Vì động cơ của tiền lơng, ngời lao động
phải có trách nhiệm cao trong lao động, trong công việc, tiền lơng phải tạo
ra sự say mê nghề nghiệp, không những nâng cao trình độ về chuyên môn và
các lĩnh vực khác.
-Vai trò điều phối lao động của tiền lơng: Doanh nghiệp sử dụng tiền l-
ơng còn với mục đích nữa là thông qua việc trả lơng mà theo dõi, giám sát
ngời lao động theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lơng chi trả phải đem lại
hiệu quả và mục đích rõ ràng. Hiệu quả của tiền lơng không chỉ tính theo
tháng mà còn đợc tính theo ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận,
từng ngời.
3.2. ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng mang trong mình cả bản chất kinh tế lẫn bản chất xã hội, bản
chất xã hội của tiền lơng thể hiện ở chố nó gắn liền với con ngời và cuộc
8
sống của họ. Còn là bản chất kinh tế của tiền lơng nó thể hiện ở chỗ, nó là
thớc đo giá trị, là chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh.
Bởi vậy, tiền lơng có một ý nghĩa rất quan trọng.
- Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản
xuất. Đối với ngời cung ứng sức lao động, tiền lơng là thu nhập chủ yếu.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận còn mục đích của ngời lao động
là tiền lơng.
- Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực thúc

*. Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau suất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so
sánh và thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới
tính, trình độ.nhng có mức phí lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng đảm bảo đ-
ợc sự bình đẳng khi trả lơng. Thực hiện theo nguyên tắc này có tác dụng
kích thích ngời lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh .
*. Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân:
Tiền lơng là cho trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả
hơn. Năng suât lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng là việc và trình
độ tổ chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nh: Đổi mới công
nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác
và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiênĐiều này cho ta thấy
rằng năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
Trong từng doanh nghiệp ta thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi tiêu
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho trong
một đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ sự kinh doanh có hiệu quả khi
chi phí chung cũng nh chi phí cho môt đơn vị sản phẩm giảm đi, tức mức
giảm chi phí do tăng năng suất lao động lơn hơn mức tăng chi phí do tăng
tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả s dụng và hạ giá thành
sản phẩm.
*. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối qua hệ hợp lý về tiền lơng giữa những lao
động là các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân:
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng cho
ngời lao động.

1.1. Trả lơng theo thời gian giảm đơn.
Chế độ trả lơng theo thời gian giảm đơn là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định .
Tiền lơng đợc tính nh sau:
11
L
TT
= L
CB
* T
Trong đó : L
TT
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
L
CB
: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
T : Thời gian tính lơng.
Có ba loại thời gian đơn giản:
-Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc và số giờ làm việc.
-Lơng ngày: Tinh theo mức lơng cấp bậc và số ngày làm việc trong
tháng.
-Lơng Tháng:Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính bình quân, không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiêm nguyên vật liệu,
tập trung công xuất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động .
1.2. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng :
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản với tiền thởng, khi họ đạt đợc chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã
quy định .

-Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc: Nhằm đảm bảo cho ngời lao
động có thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức năng suất lao động nhờ vào
giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
- Làm tốt công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm nhằm đảm bảo sản
phẩm đợc sản xuất ra đúng theo chất lợng đã quy định, tránh hiện tợng chạy
theo số lợng đơn thuần. Qua đó tiền lơng đợc tính đúng và trả đúng với kết
quả thực tế.
- Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết
kiệm vật t nguyên liệu và sử dụng hiệu quả may móc thiết bị, các trang thiết
bị làm việc khác.
Các hình thức trả lơng theo sản phẩm:
2.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức đợc áp dụng rất rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối có thể định
mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
+ Tính đơn giá tiền lơng: ĐG.
Đơn giá tiền lơng: Là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một sản phẩm hay một công việc.
L
0
ĐG = Hoặc : ĐG = L
0
* T
13
Q

Trong đó : ĐG : Đơn giá tiền lơng.
L
0

+ Tính đơn giá tiền lơng: ĐG.
-Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:
L
CBi
ĐG =
Q
0

- Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
14
ĐG = L
CBi
* T
0

Trong đó : L
CBi
: Lơng cấp bậc của công nhân i.
Q
0
: Mức sản lợng của cả tổ.
T
0
: Mức thời gian của cả tổ.
+ Tiền lơng thực tế của tổ.
L
1
= ĐG * Q
1


CBi
* H
đc

Trong đó: L
CBi
: Lơng cấp bậc của công nhân i.
- Phơng pháp dùng giờ - Hệ số:
Quy đổi số giờ làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số
giờ làm việc của công nhân bậc I theo công thức.

T
I
qdi
=T
I
* H
i

15
Trong đó :
T
I
qđi
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
T
I
: Số giờ làm việc của công nhân bậc I.
H
i

i
: Tiền lơng giờ của công nhân bậc i.

T
I
qđi
: Thời gian quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i.
* Ưu điểm :
Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp một cách có
hiệu quả của công nhâ n.
* Nhợc điểm.
Hạn chế năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm
việc chung.
2.3. Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức này áp dụng để trả lơng cho những ngời lao động là công tác
phục vụ hay phụ trợ cho hoạt động của công nhân chính.
+ Tính đơn của tiền lơng: ĐG.
16
L
ĐG =
M * Q
Trong đó : L : Mức lơng cấp bậc của công nhân phụ , phụ trợ.
M : Mức phục vụ của công nhân phụ , phụ trợ.
Q : Mức sản lợng của công nhân chính.
+ Tính tiền lơng thực tế của mỗi công nhân:
L
1
= ĐG * Q
1
Trong đó: L

K
: Đơn giá Khoán.
Q
1
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành.
* Ưu điểm.
Ngời lao động phải phát huy sáng kiến cải tiến lao động để tối u hoá quá
trình làm việc, thời gian lao động hoàn thành nhanh công viêc giao Khoán.
* Nhợc điểm.
Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp , nhiều khi khó chính xác.
2.5. Hình thức trả lơng sản phẩm có thởng:
Là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thờng, phần lơng sản phẩm
dựa theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần tiền
thởng tính dựa vào trình độ hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng cụ thể về số l-
ợng và chất lợng.
L(m.h)
L
th
= L +
100
Trong đó : L
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng .
L : Lơng theo đơn giá cố định .
m : % tỷ lệ tiền lơng theo tiền lơng đơn giá cố định .
h : % hoàn thành vợt mức sản lợng tính thởng .
* Ưu điểm.
Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động.
* Nhợc điểm.
Phân tích, tính toán chi tiêu thờng không chính xác có thể là tăng chi phí

dc
* tc
k =
d
L
Trong đó: d
dc
: Tỷ trọng chi phí gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm.
tc : Tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp
cố định dùng để tăng đơn giá.
d
L
: Tỷ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá
thành sản phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng.
* Ưu điểm.
Công nhân tích cực làm việc tăng số lợng sản phẩm vợt mức khởi điểm.
Nhợc điểm: Dễ làm tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng năng
suất lao động.
Phần II .
Phân tích đánh giá các hình thức tiền lơng ở công ty
cổ phần giấy lam Sơn
I. Những đặc điểm của công ty có ảnh hởng đến hình thức tiền lơng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1. Quá trinh hình thành và phát triển.
Trớc đây Công ty cổ phần giấy Lam Sơn là một doanh nghiệp nhà nớc
thuộc tổng Công ty giấy Việt Nam và hiệp hội giấy Việt Nam do ban kinh tài
19
Thanh hoá quyết định thành lập ngày 12-12-1948 và chọn thôn Côn Lơng xã
Tế Lợi huyện Nông Cống làm trụ sở chính. Bớc đầu xởng giấy chỉ có 49 cán

gắng của cán bộ công nhân trong Công ty cho nên nhà máy đã đợc xây dựng
20
lại. Sản lợng của Công ty không ngừng tăng qua các năm cụ thể năm 1976
sản lợng của Công ty đạt 1260 tân. Năm 1977 sản lợng đạt 1550 tấn.
Sản phẩm chính của công ty: Giấy viết, giấy in, bao bì carton. Ngoài ra
xí nghiệp còn phục vụ bao bì xuất khẩu Hà Nội, Hải Dơng là 500 -600 tấn.
Từ năm 1976 đến năm 1983 giá trị sản lợng tăng bình quân 431% sản
lợng tăng bình quân 322%.
Trong các năm 1985 đến năm 1989 giai đoạn nền kinh tế nớc ta
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nó có ảnh hởng rất lớn đến tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty, do cha nắm bắt đợc phơng thức kinh doanh
mới cho nên sản phẩm của Công ty chững lại, sản lợng năm 1989 chỉ bằng
43% so với năm 1988.
Từ các năm 1999 đến năm 2000 đánh dấu một bớc phát triển mới của
Công ty với hệ thống xây dựng cơ bản đã đầu t mở rộng và đi vào chiều sâu,
Công ty đã cân đối đợc năng lực sản xuất giữa các công đoạn cho nên thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Ngày 22-12-2001Công ty đã đi vào cổ phần hoá trong toàn bộ doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần giấy Lam Sơn thành lập với các nhiệm vụ cơ bản sau
- Từ những năm mới thành lập cho đến năm 1972 thì xí nghiệp có
nhiệm vụ sản xuất và cung ứng các loại giấy: Giấy viết, bìa học sinh, giấy in
cho kháng chiến và một phần dành cho xuất khẩu.
- Từ những năm 1976 cho đến năm 1985 thì sản xuất của Công ty chủ
yếu do kế hoạch của nhà nớc, sản phẩm chủ yếu là: giấy viết, giấy in, và bao
bì carton, lúc này thị trờng của công ty chỉ là bao bì Hà Nội và Hải Dơng.
Từ Năm 1986 cho đến nay thì Công ty sản xuất chủ yếu là giấy cuộn
bao bì carton cung cấp cho thị trờng miền bắc nh Hà Nội, Hải Phòng, Hải D-
ơng, thị trờng miền Trung, miền Nam.
1.2. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty.

thu
Tr đ 19.250 21.462 22680 111 106 117
3 Nộp
ngân
sách
Tr đ 697 1203.46 1721.097 173 143 246.9
4 Nợ
nhận
Tr đ - 549 657.768
5 Tổng
lao
động
qua các
năm
Tr đ 316 304 309 96 102 97.78
6 Tổng
quỹ l-
ơng
Tr đ 2090.575 2162.4 2294.66 103 106 109.7
7 Lơng
bình
quân
các
năm
Ng/n 620 645 670 104 103,8 108
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ảnh hởng lớn đến công tác
trả lơng tại Công ty. Tổng sản phẩm, tổng doanh thu nộp ngân sách của Công
ty không ngừng tăng lên qua các năm nhng lại tăng với tốc độ giảm dần qua
các năm. Đây là điều không tốt đối với Công ty, vì vậy trong thời gian tới
23

2. Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Để luôn luôn thích ứng với cơ chế thị trờng và để thực hiện tốt các chỉ
tiêu, nhiệm vụ đợc giao, Công ty cổ phần giấy Lam Sơn đã thực hiện mô hình
tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến chức năng để phù hợp với điều kiện
24
thực tế của Công ty. Trong cơ cấu này, các chức năng đợc chuyên môn hoá
hình thành các phòng ban. Các phòng ban chỉ tồn tại với t cách là một bộ
phận tham mu giúp việc cho Giám đốc. Trong phạm vi chức năng của mình,
những quyết định của bộ phận chỉ có ý nghĩa với bộ phận của mình khi đã
thông qua Giám đốc hoặc đợc Giám đốc uỷ quyền. Với mô hình này Công ty
phát huy đợc năng lực của các phòng ban, bộ phận tạo điều kiện cho họ thực
hiện các chức năng chuyên sâu của mình, gánh vác phần trách nhiệm quản lý
của Giám đốc. Tuy vậy, cơ cấu này vẫn đảm bảo tính thống nhất trong quản
lý, đảm bảo chế độ một thủ trởng và chế độ trách nhiệm trong quản lý.
25

Trích đoạn Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở của tiền lơng. Quỹ tiền lơng:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status