Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 65

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KẾ TOÁN

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................. i
MỤC LỤC.......................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ.......................................................................................... ix
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................ 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................................. 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................... 4
1.5. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 5
1.6. Đóng góp của đề tài.............................................................................................................. 6
1.7. Kết cấu của đề tài................................................................................................................. 7
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..................................................... 8
2.1. Tổng quan nghiên cứu........................................................................................................ 8
2.1.1. Các nghiên cứu về đo lường chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính.........8
2.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo
cáo tài chính............................................................................................................................... 14
2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu............................................................................................ 29
2.2. Báo cáo tài chính và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính.....................30
2.2.1. Báo cáo tài chính........................................................................................................... 30
2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính........................................................... 33
2.3. Các lý thuyết liên quan..................................................................................................... 38
2.3.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory).............................................................. 38
2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)........................................................................ 39
2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)................................................ 42
2.4. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết....................................................... 43


4.2.8. Đánh giá chất lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của nhóm
lập báo cáo và nhóm sử dụng báo cáo.............................................................................. 108
TÓM TẮT CHƯƠNG 4............................................................................................................ 111


iv
CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ.112
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu..................................................................................... 112
5.1.1. Thảo luận thực trạng chất lượng thông tin Báo cáo tài chính của công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam............................................................ 112
5.1.2. Thảo luận thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên Báo
cáo tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.................... 117
5.2. Các khuyến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo
tài chính....................................................................................................................................... 123
5.2.1. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp nhân viên kế toán......................123
5.2.2. Nâng cao tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ............................................................. 125
5.2.3. Tăng cường vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế........................... 127
5.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập................................................................ 128
5.2.5. Tăng cường vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước..................130
5.2.6. Hạn chế tác động tiêu cực của Hành vi quản trị lợi nhuận............................... 130
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 134
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 137
PHỤ LỤC....................................................................................................................................... 148


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


American Institute of
Certified Public
Accountants

4

ANOVA

5

BCTC

6

CL

7

CLTT

Chất lượng thông tin

8

CTCP

Công ty cổ phần

9


Analysis of Var

Báo cáo tài chính
Chất lượng

Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế The International
Accounting
Standards Committee

13

IFAC

Liên đoàn kế toán quốc tế

International Federation of
Accountants

14

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế

International Financial
Reporting Standards

15


19

KT

20

KTNB

21

KTV

Kiểm toán viên

22

MLR

Hồi quy tuyến tính nhiều biến

23

NY

24



Tiếng Anh


UBCKNN

Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Ủy ban chứng khoán Nhà Nước

Multiple linear regression


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng quan về phương pháp đo lường CLTT trên BCTC..................................... 10
Bảng 2.2. Thời hạn công bố thông tin BCTC............................................................................ 37
Bảng 2.3. Các giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết.......................................................... 44
Bảng 3.1. Thành phần tham gia thảo luận nhóm...................................................................... 49
Bảng 3.2. Các biến quan sát của nhân tố năng lực nhân viên kế toán................................. 56
Bảng 3.3. Các biến quan sát nhân tố đạo đức nhân viên kế toán.......................................... 58
Bảng 3.4: Biến quan sát nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ........................................ 60
Bảng 3.5. Biến quan sát nhân tố Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế...........61
Bảng 3.6. Biến quan sát nhân tố Hành vi quản trị lợi nhuận.................................................. 63
Bảng 3.7. Biến quan sát nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập........................................... 65
Bảng 3.8. Biến quan sát nhân tố Vai trò điều tiết của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. .66
Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch (Tính đến tháng 10/2018) .. 77

Bảng 4.2. Vốn hóa thị trường chứng khoán (Tính đến tháng 10/2018)............................... 77
Bảng 4.3. Phân loại sàn chứng khoán, điều kiện và trạng thái.............................................. 78
Bảng 4.4. Top 20 CTNY giảm lãi sau kiểm toán năm 2018................................................... 80
Bảng 4.5. Tỷ lệ tán thành các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC........................... 81
Bảng 4.6. Mẫu nghiên cứu............................................................................................................. 82

Bảng 4.26. Sắp xếp mức độ tác động các nhân tố đến CLTT trên BCTC........................108
Bảng 4.27. Kết quả phân tích ANOVA Independent Samples Test.................................... 109


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu của Afiah và Rahmatuka (2014)......................................... 18
Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu của Rapina (2014).................................................................. 25
Sơ đồ 2.3. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết.................................................... 43
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án............................................................................. 47
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu từ kết quả nghiên cứu định tính.......................................... 53
Sơ đồ 3.3. Các bước nghiên cứu định lượng.............................................................................. 54
Sơ đồ 3.4. Các thành phần đo lường CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN........55
Sơ đồ 4.1. Quy mô vốn hóa trên thị trường cổ phiếu............................................................... 75
Sơ đồ 4.2. Số lượng tài khoản đầu tư đến tháng 5/2018......................................................... 76
Sơ đồ 4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức............................................................................. 101
Sơ đồ 5.1. Kết quả đo lường CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.............112
Sơ đồ 5.2. Kết quả đo lường thành phần Thích hợp.............................................................. 114
Sơ đồ 5.3. Kết quả đo lường thành phần Trình bày trung thực........................................... 115
Sơ đồ 5.4. Kết quả đo lường thành phần Dễ hiểu.................................................................. 115
Sơ đồ 5.5. Kết quả đo lường thành phần Khả năng so sánh................................................ 116
Sơ đồ 5.6. Kết quả đo lường thành phần Kiểm chứng.......................................................... 116
Sơ đồ 5.7. Kết quả đo lường thành phần Kịp thời................................................................. 117
Sơ đồ 5.8. Kết quả đo lường nhân tố Nhân viên kế toán...................................................... 119
Sơ đồ 5.9. Kết quả đo lường của nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ...................... 120
Sơ đồ 5.10. Kết quả thống kê nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập............................... 122

Biểu đồ 4.1. Tần số phần dư chuẩn hóa Histogram............................................................... 103


Nguyên (2015), Nguyễn Phương Hồng (2016), Phạm Quốc Thuần (2016). Nhưng hầu
hết các nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá CLTT trên BCTC sử dụng các phương
pháp đo lường gián tiếp tập trung vào các thuộc tính cụ thể của thông tin BCTC như
quản trị lợi nhuận, công bố lại BCTC, hành vi gian lận BCTC. Song, CLTT trên BCTC
là một khái niệm rất rộng so với thông tin về CL quản trị lợi nhuận được cung cấp trên
BCTC hoặc các mối liên hệ giữa các số liệu kế toán với giá thị trường cổ


2
phiếu (Krishnan và Parsons, 2008; Burgstahler và cộng sự, 2006; Healy và Wahlen,
1999). Trong thực tế, các chiều thông tin khác nhau phải được đánh giá đồng thời để
đưa ra đánh giá đúng đắn về tính hữu ích của thông tin trên BCTC. Theo quan điểm của
FASB, IASB đặc tính chất lượng là những thuộc tính phản ánh tính hữu ích của thông
tin trên BCTC. Đối với Việt Nam trong điều kiện là một nước đang phát triển về kinh tế,
hội nhập về vốn và chuẩn mực KT thì nghiên cứu, chỉnh sửa và phát triển thang đo
CLTT trên BCTC theo hướng đánh giá toàn diện các thông tin trên BCTC là rất cần
thiết.
Xét trên góc độ thực tiễn, mỗi sự thay đổi về tình hình kinh doanh và tài chính
của CTNY ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động của các công ty, các nhà đầu tư mà còn
ảnh hưởng tới toàn bộ TTCK cũng như nền kinh tế. Đặc biệt là các thông tin trên BCTC
của các CTNY vì đây là một nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho các nhà quản lý
điều hành doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm
tới tình hình “sức khỏe” của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định phù hợp, nó ảnh
hưởng trực tiếp tới CL, hiệu quả của người sử dụng thông tin cũng như hiệu quả hoạt
động của TTCK. Tuy vậy, trong thời gian vừa qua, CLTT trên BCTC của các CTNY lại
xảy ra rất nhiều hiện tượng gian lận gây ra những hậu quả nghiêm trọng và thiệt hại lớn
cho các công ty và các nhà đầu tư. Trên thế giới, đó là sự gian lận trong BCTC của tập
đoàn Năng lượng hàng đầu thế giới Enron, công ty Worldcom, Tyco, Xerox, Olympus là
tập đoàn chuyên sản xuất camera và vật tư y tế của Nhật, gần đây nhất là những gian lận
trong BCTC của Toshiba là tập đoàn sản xuất thiết bị điện tử gia dụng và kỹ thuật công

rất cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình trước đó tác giả lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin trên báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận án
có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC
của các CTNY trên TTCKVN, từ đó đề xuất các khuyến nghị để nâng cao CLTT trên
BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Để đạt được mục tiêu tổng quát đó, luận án đi nghiên cứu các mục tiêu cụ thể
như sau:
Mục tiêu 1: Xây dựng thang đo CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCK Việt Nam.
Mục tiêu 3: Xác định mức độ ảnh hưởng, chiều ảnh hưởng các nhân tố đến
CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Mục tiêu 4: Nghiên cứu sự đánh giá của người lập BCTC và người sử dụng
BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY
trên TTCKVN.


4
Mục tiêu 5: Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của
các CTNY trên TTCKVN.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt
ra như sau:
Câu hỏi 1: CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN được đo lường như
thế nào?

5
Thời gian: Để đảm bảo thời gian nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu là kết
quả khảo sát các đối tượng về CLTT trên BCTC các CTNY phi tài chính trên TTCKVN
trong ba tháng từ ngày 15 tháng năm 2018 đến ngày 15 tháng 8 năm 2018.
Đối tượng khảo sát: Người sử dụng BCTC của CTNY trên TTCKVN (nhà đầu
tư, cơ quan quản lý, kiểm toán, chuyên gia) và người lập BCTC (CTNY) của các CTNY
trên TTCKVN (kế toán, kế toán trưởng, giám đốc CTNY).
Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

1.5. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định tính:
Sau khi tiến hành tổng quan luận án sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu và thảo luận
nhóm lấy ý kiến của các chuyên gia để xác định các tiêu chí phù hợp để đánh giá, đo
lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng tới CLTT trên BCTC của các CTNY
trên TTCKVN. Sau đó tác giả tiến hành xây dựng, điều chỉnh bảng hỏi để phục vụ quá
trình khảo sát thu thập thông tin phục vụ cho việc thực hiện phương pháp nghiên cứu
định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong nghiên cứu này phương pháp định
lượng được thực hiện thông qua hai giai đoạn:
Giai đoạn khảo sát sơ bộ: Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu định tính ban đầu
giúp tác giả xây dựng được các thang đo đo lường CLTT trên BCTC, các nhân tố ảnh
hưởng đến CLTT trên BCTC và thang đo các nhân tố này. Tác giả tiến hành xây dựng
bảng hỏi, phát phiếu điều tra sơ bộ, sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để kiểm tra độ tin cậy
của các thang đo, kiểm định sơ bộ sự phù hợp của mô hình nghiên cứu nhằm loại bỏ bớt
những tiêu chí không có ý nghĩa thống kê. Dựa vào kết quả nghiên cứu sơ bộ tác giả tiến
hành giai đoạn khảo sát diện rộng.
Giai đoạn khảo sát diện rộng:

Thứ nhất, thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài đã phản ánh thực trạng CLTT
trên BCTC của các CTNY trên cơ sở tiếp cận một đầy đủ và toàn diện các thuộc tính đo
lường CLTT trên BCTC theo IASB (2018). Kết quả nghiên cứu cho thấy CLTT trên
BCTC của các CTNY trên TTCKVN ở mức khá 3,4/5 điểm, nhìn chung CLTT trên
BCTC của các CTNY đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin khi đưa ra các
quyết định.
Thứ hai, kết quả phân tích hồi quy của đề tài đã xác định sáu nhân tố trong đó có
năm nhân tố tác động cùng chiều đó là: Nhân viên kế toán, Tính hữu hiệu Kiểm soát nội
bộ, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, Vai
trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, riêng nhân tố Hành vi quản trị lợi
nhuận ảnh hưởng ngược chiều, các nhân tố này giải thích 72,9% CLTT trên BCTC của
các CTNY trên TTCKVN. Trong đó, có hai nhân tố được xem là nhân tố mới của
nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế được đo lường qua năm biến
quan sát, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước


7
(UBCKNN) đo lường thông qua ba biến quan sát. Nhân tố nhân viên kế toán có các biến
quan sát là về đạo đức kế toán (DD1, DD2, DD3, DD4, DD5) và NL2 được phát hiện
trong nghiên cứu này.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự đánh giá khác nhau của người lập BCTC
(CTNY) và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT
trên BCTC, song có hai nhân tố đó là Chất lượng kiểm toán độc lập và Vận dụng chuẩn mực
BCTC quốc tế chưa thể hiện sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê.

Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu, luận án đã
đề xuất được một số khuyến nghị đối với sáu nhân tố độc lập để nâng cao CLTT trên
BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

1.7. Kết cấu của đề tài

tiêu cực đến CLTT trên BCTC, tính hữu ích của thông tin bị giảm khi người sử dụng
đưa ra các quyết đinh dựa trên những thông tin đã bị điều chỉnh. Phương pháp đo lường
này có ưu điểm là dễ dàng trong việc thu thập thông tin trên BCTC. Song hạn chế là khó
khăn có thể phân biệt được lợi nhuận mà nhà quản lý có thể chi phối và lợi nhuận mà
nhà quản lý không thể chi phối, không chỉ vậy mà phương pháp này chỉ tập trung vào
chỉ tiêu LN nên đã bỏ qua các chỉ tiêu quan trọng khác trên thuyết minh BCTC cũng
như các thông tin phi tài chính.
Thứ hai, phương pháp đo lường CLTT trên BCTC thông qua mối quan hệ giữa
lợi nhuận và phản ứng của TTCK (Barth và cộng sự, 2001; Choi và cộng sự, 1997;
Nichols và Wahlen, 2004) qua đó đo lường tính Thích hợp của thông tin trên BCTC. Giá
cổ phiếu được giả định là đại diện giá thị trường của công ty, trong khi đó lợi nhuận đại
diện cho giá trị công ty dựa trên các thủ tục về kế toán. Những thay đổi thông tin trên
BCTC tương ứng với những thay đổi trong giá thị trường của công ty, khi đó được cho
rằng thông tin cung cấp là phù hợp lý và đáng tin cậy (Nichols và Wahlen, 2004). Tuy
nhiên, phương pháp này có hạn chế là dựa vào giá của chứng


9
khoán, trong khi giá của chứng khoán có thời điểm không đại diện chính xác cho giá thị
trường của công ty. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng bỏ qua các chỉ tiêu quan trọng
khác được trình bày trên thuyết minh BCTC.
Thứ ba, phương pháp sử dụng một yếu tố cụ thể của BCTC. Phương pháp này
không sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu đại diện cho CLTT trên BCTC mà tập trung
vào một hay một số yếu tố cụ thể trên BCTC. Trong nghiên cứu của Gearemynck và
Willekens (2003) xem xét mối quan hệ giữa báo cáo kiểm toán và thông tin hữu ích trên
BCTC để ra quyết định, Beretta và Bozzolan (2004) tập trung vào chất lượng KSNB và
thông tin công bố rủi ro, Cohen và cộng sự (2004) nhấn mạnh mối quan hệ giữa cơ chế
quản trị DN và CLTT trên BCTC, số lần BCTC phải trình bày lại hay tổn thất giá trị thị
trường do BCTC phải trình bày lại trong nghiên cứu của Hirschey và cộng sự (2012).
Hướng nghiên cứu này tập trung vào một nội dung cụ thể trên các BCTC nên không

pháp

Phương pháp đánh Một yếu tố cụ
giá mối quan hệ giữa
thể trên
lợi nhuận và phản
BCTC
ứng của thị trường

Đặc điểm
định tính

Đánh giá qua
mức độ điều

Xem xét mối quan hệ
giữa lợi nhuận và

Xem xét các
yếu tố cụ thể

Xem xét mức
độ hữu ích của

chỉnh lợi nhuận

phản ứng của thị

trong BCTC


CLTT trên

lường

BCTC.

BCTC.

Đo lường

Đo lường trực

trực tiếp CL

tiếp CL BCTC.

điều sâu sắc về giá trị
chỉnh lợi nhuận. kinh tế của các số
liệu thu nhập.

BCTC.
Hạn chế

Tập trung vào
chất lượng lợi

Tập
trung vào chất Chỉ tập trung
lượng lợi nhuận.
vào các yếu

CLTT tố được chọn.

về sự

tính đánh đổi giữa tính

giá trị dồn tích

thích hợp và độ tin cậy.

một cách tùy ý.
Tác giả

Jone (1999).
Healy

Barth và cộng sự
(2001); Choi và cộng

Hirst và cộng
sự (2004);

Jonas và cộng
sự (2000),

&Wahlen

sự (1997); Nichols và

Beretta và

ứng của thị trường

Đặc điểm
định tính

cộng sự (1995);
Radzi và các

Cohen và
cộng sự

và cộng sự
(2007); Barth

cộng sự (2011),

(2004),

(2006); Ferdy

Nguyễn Hà

Roudaki

và cộng sự

Linh (2017).

2011,


CLTT trên BCTC dựa trên
21 chỉ báo thông qua các đặc điểm cơ bản (Tính thích hợp và Trung thực) và các đặc
tính nâng cao (Dễ hiểu, So sánh, Kiểm chứng, Kịp thời) đo lường đặc điểm CLTT trên
BCTC dựa theo tiêu chuẩn của FASB và IASB (2008).


12
Braam và Beest (2013) đã thực hiện một nghiên cứu đo lường CLTT trên BCTC
của các CTNY Anh và Hoa Kỳ để đo lường các đặc điểm CLTT trên BCTC dựa trên
quan điểm của FASB và IASB (2010), số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là báo
cáo thường niên của các DN NY trên hai trị trường Anh và Hoa Kỳ năm 2010, trong
nghiên cứu này đo lường CLTT trên BCTC thông qua 33 chỉ báo đều sử dụng thang đo
likert 5 điểm, ngoại trừ Tính kịp thời. Tổng quan về thang đo CLTT trên BCTC được tác
giả trình bày trong Phụ lục 3.
Với sự xu thế toàn cầu hóa và thế giới phẳng không chỉ trong lĩnh vực thương
mại, mà hội nhập tri thức cũng tất yếu, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về đo
lường CLTT trên BCTC kế thừa và phát triển những công trình nghiên cứu trên thế giới.
Các nghiên cứu này được các tác giả kế thừa và điều chỉnh các chỉ tiêu đo lường phù
hợp với Việt Nam cơ bản dựa trên bốn hướng nghiên cứu ở trên. Trong nghiên cứu của
Nguyễn Tố Tâm (2014) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất
lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” đo lường CLTT kế toán tài chính qua sáu đặc điểm đó là sự Phù hợp, Trình
bày trung thực, Xác nhận, Dễ hiểu, So sánh được và Đúng kỳ theo VAS dựa theo nghiên
cứu của Beest và cộng sự (2009). Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
và kết quả cho thấy CLTT KT của các DN niêm yết đảm bảo. Hay nghiên cứu của
Nguyễn Thị Phương Hồng và Dương Thị Khánh Linh (2014) nghiên cứu đo lường
CLTT trên BCTC trong các DN tại Việt Nam trên cơ sở khảo sát 137 mẫu nghiên cứu là
các KT viên, kiểm toán viên và nhà đầu tư dựa trên các đặc điểm về CLTT trên BCTC
do IASB và FASB ban hành. Thang đo CLTT trên BCTC của nghiên cứu là thang đo
bậc hai, bao gồm sáu thành phần: Thích hợp; Trình bày trung thực; Có khả năng so

Trong nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016) “Các nhân tố tác động đến CLTT
BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam” tác giả đã đo lường CLTT trên BCTC nghiên
cứu xây dựng thang đo CLTT BCTC dựa trên cơ sở tham chiếu các thuộc tính CLTT
được ban hành bởi FASB và IASB (2010) và kết hợp với ý kiến của các đối tượng tham
gia thảo luận từ nghiên cứu tình huống và tham khảo thang đo Beest và cộng sự (2009)
đo lường thực trạng về CLTT trên BCTC tại các DN Việt Nam: Số liệu phân tích cho
thấy thực trạng CLTT BCTC trong các DN tại Việt Nam theo kết quả khảo sát trên số
lượng mẫu thu thập đạt yêu cầu sử dụng là 269 tại các công ty có trụ sở chính chủ yếu
tại TP.HCM kết quả CLTT trên BCTC được đánh giá với số điểm bình quân là 3,76/5
điểm. Nghiên cứu của tác giả đo lường CLTT trên BCTC các DN NY và DN chưa NY.
Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy sự phát triển quá trình nghiên cứu
về xây dựng thang đo CLTT trên BCTC theo thời gian. Đối với Việt Nam hiện nay theo
lộ trình do Bộ Tài chính ban hành từng bước áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS
thì việc nghiên cứu hoàn thiện thang đo CLTT trên BCTC theo thuộc tính chất lượng
vẫn rất cần thiết. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa phương pháp đo lường CLTT trên
BCTC của Phạm Quốc Thuần (2016), chỉnh sửa thang đo trong công trình nghiên cứu
của Beest và cộng sự (2013) từ các chỉ báo đo lường CLTT trên BCTC trên báo cáo
thường niên thông qua nghiên cứu định tính xác định những


14
chỉ báo phù hợp để đo lường CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN theo phương
pháp khảo sát đối với hai đối tượng người lập báo cáo (CTNY) và người sử dụng BCTC
dựa trên đặc điểm đính tính do IASB ban hành (2018). Cách nghiên cứu này đã được rất
nhiều tác giả và các công trình nghiên cứu đo lường CLTT trên BCTC tiếp cận.

2.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên
báo cáo tài chính
Các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC được kế thừa
các nghiên cứu trong lĩnh vực thông tin quản lý.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status