Nhân giống vô tính cây nha đam (Lô hội) - Pdf 68

- 1 -

- 2 -
MỤC LỤC

I. Đặt vấn đề 3
II. Giới thiệu tổng quan về cây Lô hội 4
1. Lịch sử phát triển 4
2. Đặc điểm 4
3. Thành phần hóa học 5
4. Tác dụng 6
5. Kĩ thuật thu hoạch và chế biến 7
III. Các phương pháp nhân giống vô tính cây Lô hội 8
1. Nhân giống vô tính cây Lô hội 8
bằng kỹ thuật giâm cành, giâm hom
1.1 Cơ sở khoa học 8
1.2 Vật liệu 9
1.3 Phương pháp nuôi cấy 9
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng 9
2. Nhân giống vô tính cây Lô hội
bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro 11
2.1 Cơ sở khoa học 11
2.2 Vật liệu 12
2.3 Phương pháp nuôi cấy 12
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng 14
IV. Tài liệu tham khảo 24

- 3 -

xuất quanh năm không phụ thuộc vào mùa vụ, cần ít diện tích sản xuất và vật liệu nhân giống
ban đầu, cây giống sản xuất ra hoàn toàn sạch bệnh, đồng nhất về mặt di truyền, việc vận
chuyển cây giống đi xa thuận tiện, tổn thất ít, chất lượng cây được đảm bảo do đó hoàn toàn có
thể đáp ứng được các yêu cầu về sản xuất cây giống với số lượng lớn mang tính công nghiệp.
- 4 -
II. Giới thiệu tổng quan về cây Lô hội:
1. Lịch sử phát triển:
Cây Lô hội có nguồn gốc từ Bắc Phi và Trung Ðông, từ rất lâu đã được loài người sử dụng
để làm thuốc.
Tài liệu cổ nhất là của người Sumeri, viết bằng chữ hình nêm trên những phiến đất nung,
tìm thấy ở thành phố Nippur, có niên đại 2200 năm trước Công nguyên. Họ sử dụng toàn bộ lá
Lô hội để làm thuốc tẩy xổ.
Ðến năm 1550 trước Công nguyên, có ghi chép của người Ai Cập cổ đại trên giấy sậy.
Người Ai Cập cổ dùng lá Lô hội đơn thuần hoặc phối hợp với nhiều dược thảo thành 12 dạng
bào chế khác nhau, dùng chữa nhiều bệnh bên trong và bên ngoài.
Khoảng 400 năm trước Công nguyên, lá Lô hội khô và nhựa Lô hội được bán sang châu Á.
Khoảng 50 năm trước Công nguyên, Celsius, một thầy thuốc Hy Lạp đã sử dụng nhựa Lô hội
trong y học làm thuốc tẩy. Từ đây Lô hội ngày càng được sử dụng rộng rãi trong y học Hy Lạp
- La Mã và y học phương Tây sau này.
Khoảng thế kỷ thứ 7-8, đời Tùy - Ðường, Lô hội được sử dụng ở Trung Quốc. Quyển sách
thuốc sớm nhất của Trung Quốc (đời Ðường) có chép về Lô hội là sách Bản thảo, (Tân tu bản
thảo của Lý Tích). Người Trung Quốc gọi cây này là Lô hội, có nghĩa là loài cây cho nhựa
đen. Các thầy thuốc Trung Quốc dùng Lô hội để chữa các bệnh sốt cao, co giật ở trẻ em cũng
như dùng làm thuốc tẩy xổ.
Vào thế kỷ 16-17, Lô hội theo chân người Tây Ban Nha sang châu Mỹ. Cây trở nên phổ
biến tại đảo Caribê, trung và nam Mỹ. Từ đây vùng đất mới này lại trở thành nơi sản xuất Lô
hội chính để xuất khẩu sang châu Âu.
Năm 1720 cây Lô hội được Carl Von Linne mô tả và đặt tên Aloe Vera Linne, đó cũng là
tên khoa học của cây dùng tới ngày nay. Năm 1820, Lô hội chính thức được công nhận trong
Dược điển Mỹ với tác dụng tẩy xổ và bảo vệ da.

Loài (species):
A. vera

Tên hai phần
Aloe vera
(L.) Burm.f., 1768
- 5 -
2.2 Đặc điểm sinh học:
Lô hội là một loại cây mọng nước
Lô hội trưởng thành có lá mập, dài 30–50 cm, rộng
5–10cm, dày 1-2 cm
- Lá Lô hội gồm 2 phần: phần vỏ ngoài là lớp vỏ
xanh, khi cắt ngang chảy ra nhựa màu vàng có mùi
hắc, để khô chuyển thành màu đen, phần trong là phần
thịt mọng nước dạng gel. Đây chính là chất gel mang
nhiều đặc tính y học, khi phơi khô ta có chất Nha Đam
(Aloes) màu nâu đen hay ánh lục
- Cụm hoa của cây cao khoảng 1m, mọc thành
chùm, hoa to đều có màu vàng lục nhạt.
- Quả nang hình trứng màu xanh, chứa nhiều hạt.
Nếu rạch một đường giữa lá Lô hội tươi rồi dùng thìa
nạo ở giữa lá Lô hội quan sát sẽ có một chất gel trong
suốt.
- Các cấu trúc lá lô hội được tạo thành từ bốn lớp:
 Vỏ : lớp bảo vệ bên ngoài;
 Sáp: một lớp chất lỏng đắng giúp bảo vệ các nhà máy từ động vật;
 Chất nhầy Gel: phần bên trong của chiếc lá đó là buộc lại ra để làm cho Aloe Vera gel.
 Aloe Vera (trong gel) gồm 8 thiết yếu Amino axit mà cơ thể con người cần nhưng
không thể sản xuất.
2.3 Phân bố địa lý:

Từ 1700 năm trước Công nguyên, con người đã biết sử dụng cây Lô hội để trị bá bệnh như:
da, lành vết thương. Sau đó, người ta đã dần dần phát hiện thêm nhiều tác dụng chữa bệnh
khác của cây Lô hội:
- 1930 – 1940: trị phỏng, mịn da, tăng cường sức khỏe.
- 1960 – 1970: trị loét dạ dày, làm lành các vết thương.
- 1981: Hội đồng Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ: Bảo vệ các viện bào chế các sản phẩm Lô hội.
- 1986: hành loạt các sản phẩm được tổng hợp từ Lô hội.
4.1 Tác dụng dược lý:
 Theo y học cổ truyền:
- Lô hội có vị đắng, tính hàn.
- Vào 4 kinh: can, tỳ, vị, đại tràng.
- Có tác dụng thông đại tiện, mát huyết, hạ nhiệt.
- Kinh nghiệm trị cam tích, kinh giản trẻ em, trị táo bón, ăn uống không tiêu, giúp tiêu
hóa, đắp ngoài trị phỏng, rôm sảy, lác…
 Theo y học hiện đại:
a. Làm lành vết thương:
Lô hội có chứa nhiều khoáng chất như Calci, Potassium, Kẽm… có chứa nhiều vitamin C
và E. Các chất này là tiền chất cơ bản để đẩy nhanh tiến trình làm lành da. Calci giữ vai trò
quan trọng trong hệ thống thần kinh và mô cơ, nó cũng là chất xúc tác chính trong tất cả các
quá trình chữa lành vết thương.
b. Chống viêm nhiễm dị ứng:
Lô hội có tác dụng làm lành vết đứt, vết loét, vết phỏng hay vết sưng do côn trùng cắn
đốt trên da vì nó có chứa những hợp chất hữu cơ gồm vitamin, các hormon, chất Magnesium
lactate… có tác dụng ức chế phản ứng Histamin, ức chế và loại trừ Bradykinin là những thành
phần gây phản ứng dị ứng và viêm.
c. Chống sự lão hóa tế bào:
Lô hộicó chứa Calci có liên quan đến tân dịch trong tế bào cơ thể, duy trì sự cân bằng
giữa trong và ngoài tế bào, tạo ra các tế bào khỏe mạnh.
- Lô hội có chứa 17 amino – acid cần thiết để tổng hợp protein và mô tế bào.
- Lô hội có chứa các chất khoáng như Calci, Phospho, Đồng, Sắt, Magne, Potassium,

- Trị táo bón: bột Lô hội, cao mật bò, bột cam thảo và tá dược; hay dùng: Lô hội tươi 100g,
đậu xanh cả vỏ 20g, đường cát 50g nấu ăn.
- Trị đau lưng: Lô hội tươi 50g, đậu đen 50g, đường cát 100g nấu ăn.
- Trị mụn nhọt - Abces: giã nhuyễn cả lá lẫn vỏ đắp lên vùng sưng đỏ.
- Trị rôm sảy mụn: lấy nước cốt Lô hội tươi thoa lên vùng da bệnh
4.3 Lô hội chăm sóc sắc đẹp:
- Lô hội là một trong những thành phần quan trọng của mỹ phẩm, làm sạch da nhưng vẫn giữ
cho da mịn màng và mềm mại. Chất Ligmin thấm sâu tới hạ bì, tẩy sạch vi khuẩn, bụi bặm
sau đó các chất dinh dưỡng tự nhiên trong lô hội lại nuôi dưỡng da kích thích tái sinh tế bào
mới.
- Lô hội được sử dụng làm kem, giữ ẩm cho da, kem dưỡng da, kem chống nắng...
5. Kĩ thuật thu hoạch và chế biến:
Lô hội muốn có dược tính cao yêu cầu phải có qui trình trồng trọt và thu hái hợp lý. Các
lá đầu tiên thu hái là các lá tốt nhất được ưu tiên dùng trong mỹ phẩm. Sau khi rửa sạch lá
bằng hơi nước, người ta lấy phần thịt bên trong lá, loại bỏ celluloza rồi xác định thành phần và
hoạt tính sinh học để chế tạo gel.

- 8 -
Hình 2.2 Các sản phẩm từ cây Lô hội

III. Các phương pháp nhân giống vô tính cây Lô hội:
1. Nhân giống vô tính cây Lô hội bằng kỹ thuật giâm cành, giâm hom:
1.1 Cơ sở khoa học:
 Cơ sở khoa học:
Khi có tác động cắt cành thì auxin sẽ được hình thành một cách nhanh chóng tại đỉnh
sinh trưởng và các cơ quan non, sau đó qua hệ thống mạch libe, auxin được vận chuyển về
phần vết cắt cành chiết, cành giâm để kích thích tạo rễ bất định.

thu hoạch.
- Thời gian nhân giống tương đối nhanh, hệ số nhân giống cao.
- Chu kỳ khai thác ngắn, hiệu quả kinh tế cao.
1.2 Vật liệu:
- Đoạn thân của cây Lô hội trưởng thành (1năm tuổi) trồng trong vườn ươm từ cây giống in
vitro.
- Cây Lô hội trưởng thành được giâm ươm trong vườn.
1.3 Phương pháp nuôi cấy:
 Phương pháp giâm hom thân:
- Rửa sạch đoạn thân, cắt thành từng đoạn 2,0 - 2,5 cm sao cho các hom đều có mắt ngủ.
- Hom được xử lý chống nấm thối bằng dung dịch Benlate 0,15% trong 10 phút. Sau đó được
xử lý kích thích ra rễ bằng IBA rồi tiến hành giâm vào cát mịn đã được xử lý bằng thuốc
chống nấm Benlate trước đó khoảng 5 ngày.
 Phương pháp hủy đỉnh sinh trưởng:
- Cây Lô hội trưởng thành được giâm ươm tại vườn, dùng kéo hoặc dao sắc huỷ bỏ đỉnh sinh
trưởng.
 Phương pháp sử dụng chế phẩm dinh dưỡng:
- Dùng chế phẩm dinh dưỡng 10% MS + 5ppm BAP, phun 10 ngày/lần lên cây Lô hội trưởng
thành trong vườn ươm.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng:
 Ảnh hưởng của thời vụ hủy đỉnh sinh trưởng đến khả năng phát sinh chồi nách tạo vật
liệu giâm hom thân cây Lô hội.
- Huỷ đỉnh sinh trưởng làm phát sinh chồi nách có thể xem là một trong những phương pháp
nhân giống vô tính cổ truyền được áp dụng để nhân giống dinh dưỡng nhiều loại cây.
- Bản chất của phương pháp là áp dụng kỹ thuật huỷ đỉnh sinh trưởng cưỡng bức, gây ức chế
nội tại, kích thích các chồi ngủ tiềm ẩn ở nách lá, đầu rễ, phân hoá thành chồi mới.
- Khảo sát thời gian hủy đỉnh sinh trưởng vào tháng 3,6,9,12.
Bảng 1: Ảnh hưởng của thời vụ hủy đỉnh sinh trưởng đến khả năng phát sinh chồi nách
cây Lô hội
Chỉ tiêu theo dõi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status