Luận văn “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" - Pdf 68




Luận văn
Đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"

Nam trong thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
và sử dụng ODA.
2
Hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn GS. PTS Đỗ
Hoàng Toàn- giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu. Do trình độ có hạn của người viết
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung, em rất mong nhận được
sự xem xét, đóng góp ý kiến của thầy cô để đề tài nghiên cứu của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2001
3
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA).
I, Tổng quan về ODA.
1, Khái niệm ODA.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhưng
nói chung những quan điểm ấy đều dẫn chung đến một bản chất. Theo cách hiểu
chung nhất thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với những
điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức Quốc tế các nước,
các tổ chức Phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh vượng của các
nước khác (không tính đến các khoản viện trợ cho mục đích thuần tuý quân sự ).
Các điều kiện ưu đãi có thể là : lãi suất thấp (dưới 3%/1 năm ), thời gian
ân hạn dài hoặc thời gian trả nợ dài (30-40 năm). Nghị định 87-CP của chính phủ
Việt Nam quy định về nguồn vốn ODA là sự hợp tác phát triển giữa nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều Quốc gia, tổ chức Quốc tế. Hình
thức của sự hợp tác có thể là hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ theo chương trình,
hỗ trợ theo kỹ thuật hoặc theo dự án.

cho tất cả mọi người ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không thể muộn hơn năm
2015.
-Thực thi các chiến lược quốc gia phát triển bền vững ở tất cả các nước, vào
năm 2000.
-Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo,
nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để làm nền tảng vững chắc
cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư tư nhân trong và ngoài nước.
-Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ chính phủ sở
tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tư tư nhân bằng các hoạt
động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế, kỹ thuật, xã hội các
ngành, các vùng lãnh thổ.
-Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, cải
thiện điều kiện, bảo đảm môi trường sinh thái, bảo đảm sức khoẻ người dân.
-Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đắp thâm hụt cán
cân thanh toán quốc tế để chính phủ nước sở tại có điều kiện và thời gian quản lý
tốt hơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế.
5
Tóm lại nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức được ưu tiên cho những
dự án kinh tế xã hôị không sinh lời trực tiếp hoặc khả năng thu hồi vốn chậm,
nhưng có ý nghĩa và ảnh hưởng quan trọng đến việc tạo lập một môi trường thuận
lợi cho sự phát triển đất nước nói chung và cho sự khuyến khích đầu tư tư nhân
trong và ngoài nước nói riêng.
2.3, Các nhân tố ảnh hưởng tới ODA.
ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phương tiện để thực
hiện ý đồ chính trị. ODA cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp
viện trợ cho nước nhận viện trợ bởi sự tương hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ
địa dư gần gũi. Bên cấp viện trợ và các nguồn vốn chính thức khác thường cấp
viện trợ cho những người bạn về chính trị và đồng minh quân sự mà không cấp
viện trợ cho những đối tượng mà họ cho là kẻ thù. Đó chính là tính chất địa lý-
chính trị được thể hiện rất rõ trong viện trợ.

tế hay tổ chức khu vực hoặc của một chính phủ môt nước dành cho chính phủ một
nước nào đó, nhưng được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như
UNDP,UNICEF...
3.3, Phân loại ODA theo tính chất nguồn vốn.
Nếu phân loại theo tính chất nguồn vốn thì ODA có hai loại:
- Viện trợ không hoàn lại: được thực hiện thông qua các chương trình, dự
án ODA dưới các dạng sau:
 Hỗ trợ kỹ thuật: Thực hiện việc chuyển giao công nghệ hoặc truyền
đạt những kinh nghiệm xử lý... cho nước nhận tài trợ.
 Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: ví dụ như là lương thực, vải, thuốc
chữa bệnh, có khi là vật tư cho không.
- Viện trợ có hoàn lại bao gồm:
 ODA cho vay ưu đãi: là các khoản ODA cho vay có yếu tố không
hoàn lại đạt ít nhất 25% trị giá khoản vay.
 ODA cho vay hỗn hợp: bao gồm kết hợp một phần ODA không
hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức hợp
tác kinh tế và phát triển mạnh hơn cả về đời sống kinh tế xã hội.
4, Các hình thức ODA.
ODA được thực hiện qua các hình thức sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: được thực hiện thông qua chuyển giao tiền tệ
trực tiếp cho nước nhận ODA hoặc hỗ trợ nhập khẩu tức là chính phủ nước nhận
7
ODA tiếp nhận một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với các khoản cam kết,
bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ.
- Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hoá có kèm theo các
điều kiện ràng buộc.
- Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án). Theo loại hình này nước nhận
viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính
xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
- Viện trợ dự án: loại viện trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn

cách khác nó có quan hệ chặt chẽ với viện trợ.
2, Viện trợ thúc đẩy đầu tư.
Các nước đang phát triển là những nước rất cần vốn cho đầu tư phát triển,
và viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Vốn đầu tư
có thể thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh
tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp thì nguồn vốn nước ngoài
có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thường được các nước đang phát
triển đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng đường giao thông, phát
triển năng lượng... vì đây là những ngành cần phải đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm
nên tư nhân không có khả năng đầu tư.
Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát
triển nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nước nhận tài trợ với cơ chế quản lý tốt
sẽ tạo ra được cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vững chắc, giao thông thuận tiện, hệ
thống pháp luật ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư trực tiếp được thu
hút vào là điều kiện cho FDI được sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, viện trợ
còn giúp những nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật
hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao. Đây chính là lợi ích
căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ.
Viện trợ thúc đẩy đầu tư tư nhân. Ở những nước có cơ chế quản lý tốt thì
viện trợ nước ngoài không thay thế cho đầu tư tư nhân mà đóng vai trò như là nam
châm hút đầu tư tư nhân theo tỷ lệ sấp xỉ 2 USD trên 1USD viện trợ. Đối với các
nước quản lý tốt thì viện trợ góp phần củng cố niềm tin cho khu vực tư nhân và hỗ
trợ các dịch vụ công cộng. Viện trợ tăng với quy mô 1% GDP sẽ làm tăng đầu tư
tư nhân trên 1,9% GDP. Ở các nước có cơ chế quản lý tồi, viện trợ nước ngoài có
thể khuyến khích khu vực nhà nước tiến hành các khoản đầu tư thương mại đáng ra
do khu vực tư nhân thực hiện.
3, Viện trợ giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách
kinh tế.
9
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nước đang phát triển là

dụng ODA.
10
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG ODA TẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA.

I, Cơ chế chính sách và khuôn khổ thể chế.
1, Cơ chế chính sách.
Từ sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường. Là một nước nông
nghiệp lạc hậu với thu nhập đầu người thấp, tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn hạn
chế, để đạt được mục tiêu đề ra về phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu vốn của nước
ta rất lớn, đặc biệt là các nguồn vốn từ nước ngoài trong đó có nguồn vốn ODA.
Văn kiện đại hội Đảng 8 đã chỉ rõ: “ Tranh thủ thu hút nguồn tài trợ phát triển
chính thức đa phương và song phương, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nâng cao trình độ khoa học công nghệ và quản lý, đồng
thời dành một phần vốn tín dụng đầu tư cho các ngành nông- lâm ngư nghiệp, sản
xuất hàng tiêu dùng, ưu tiên dành viện trợ không hoàn lại cho những vùng chậm
phát triển, các dự án sử dụng vốn vay phải có phương án trả nợ vững chắc, xác
định rõ trách nhiệm trả nợ, không được gây thêm gánh nặng nợ nần không trả
được. Phải sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả và có kiểm tra, quản lý chặt chẽ
chống lãng phí tiêu cực".
Nhờ thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hóa các quan hệ đối
ngoại, kể từ năm 1993 Việt Nam đã chính thức lập quan hệ ngoại giao và tiếp nhận
được nhiều nguồn ODA từ các quốc gia, các tổ chức Quốc tế trên thế giới. Khối
lượng ODA vào Việt Nam không ngừng tăng lên qua các năm. Trong giai đoạn
1996-2000 mục tiêu đặt ra về vận động nguồn vốn ODA cam kết là trên 10 tỷ
USD.
Trong quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA, để có thể khai thác triệt để

1996-2000, tập trung vào một số lĩnh vực như sau:
 Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn: Đây là một lĩnh vực
ưu tiên đầu tư chính của Việt Nam. Các lĩnh vực ưu tiên để phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn là chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status