(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mối quan hệ giữa cán cân tài khóa và tài khoản vãng lai ở việt nam và một số quốc gia mở rộng - Pdf 71

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
…………………….

NGUYỄN HỒI BẢO

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁN CÂN TÀI
KHOÁ VÀ TÀI KHOẢN VÃNG LAI Ở VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA MỞ RỘNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
…………………….

NGUYỄN HỒI BẢO

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁN CÂN TÀI
KHOÁ VÀ TÀI KHOẢN VÃNG LAI Ở VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA MỞ RỘNG
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO

1.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 4
1.5 Cấu trúc luận văn .................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 – KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁN CÂN NGÂN SÁCH VÀ TÀI KHOẢN VÃNG LAI ............. 6
2.1 Khung lý thuyết ...................................................................................................................... 6
2.1.1 Biện luận lý thuyết về cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai.......................................... 6
2.1.1.1 Chính sách tài khố .......................................................................................................... 6
2.1.1.2 Tài khoản vãng lai ............................................................................................................ 7
2.1.1.3 Mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai ............................................ 8
2.1.2 Các lập luận về giả thuyết “thâm hụt kép” ........................................................................ 10
2.1.2.1 Lý thuyết Mundell – Fleming .......................................................................................... 10
2.1.2.2 Lý thuyết của Keynes ...................................................................................................... 13
2.1.3 Lý luận về giả thuyết “tài khoản vãng lai mục tiêu” ......................................................... 14
2.1.4 Biện luận về giả thuyết cân bằng của Ricardo ................................................................... 15
2.1.5 Lý giải về mối quan hệ nhân quả hai chiều ....................................................................... 16
2.2 Các kết quả nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng
lai................................................................................................................................................. 17


2
2.2.1 Các nghiên cứu cho thấy thâm hụt ngân sách sẽ gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai –
giả thuyết “thâm hụt kép” ........................................................................................................... 17
2.2.2 Các kết quả nghiên cứu cho rằng thâm hụt tài khoản vãng lai sẽ dẫn đến thâm hụt ngân
sách – giả thuyết “tài khoản vãng lai mục tiêu” ......................................................................... 21
2.2.3 Các nghiên cứu đưa đến kết luận rằng khơng có mối quan hệ nào giữa cán cân ngân
sách và tài khoản vãng lai – giả thuyết cân bằng Ricardo .......................................................... 25
2.2.4 Một số nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa cán cân ngân sách
và tài khoản vãng lai ................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................... 32

GNP: Gross National Product
ODA: Official Development Aid
ASEAN: Asia South – East Association of Nations
USD: United State Dollar
OECD: Organization for Economic Cooperation and Development
OLS: Ordinary Least Square
VECM: Vector Error Correction Model
VAR: Vector Autoregression
EMU: Europe Monetary Union
EU: Europe Union
2SLS: Two Stages Least Square
MWALD: Modified Wald
IMF: International Monetary Fund
IFS: International Financial Statistics
GFS: Goverment Financial Statistics.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Tóm tắt kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa
cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai…………………………………………28
Bảng 4.1 : Kết quả kiểm định ADF đối với các biến……………………………………..39
Bảng 4.2 : Kết quả kiểm định Phillips – Perron (PP) cho các biến…………………….....40
Bảng 4.3 : Kết quả kiểm định KPSS cho các biến……………………………………......40
Bảng 4.4 : Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho kiểm định Granger truyền thống…………41
Bảng 4.5 : Kết quả kiểm định nhân quả Granger theo phương pháp truyền thống……….42
Bảng 4.6 : Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu (p) cho các biến trong mơ hình VAR…………44
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định Modified Wald Test theo Toda – Yamamoto (1995)…......45
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định tính dừng các biến………………………………………...57
Bảng 4.9 : Tóm tắt kết quả kiểm định thực nghiệm mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và
cán cân tài khoản vãng lai ở một số quốc gia……………………………………….........59

2

CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU CHUNG
Cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam trong khoảng hai thập
niên gần đây đã liên tục ở trạng thái thâm hụt trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Thâm hụt ngân sách kéo dài và có xu hướng ngày càng gia tăng qua các năm, có thời điểm
đạt mức cao nhất là 7% GDP vào năm 2009. Các cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm
1997 và thế giới năm 2008 đã làm cho nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, tốc độ
tăng trưởng kinh tế giảm, đã buộc Chính phủ phải thực hiện nhiều chính sách linh hoạt khác
nhau để kích thích kinh tế, như đẩy mạnh các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng, tăng
mức bội chi, tăng lương tối thiểu, cải cách thể chế kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường,
mở cửa thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy thương mại quốc tế. Tình hình thâm hụt ngân sách
dai dẳng đã ít nhiều tác động đến kinh tế vĩ mơ trong nước, đặc biệt góp phần gia tăng gánh
nặng nợ công (tỷ lệ nợ công của Việt Nam đã đạt mức xấp xỉ 55% GDP vào năm 2013). Bên
cạnh đó, ngoại trừ trạng thái thặng dư ở mức nhỏ từ năm 2011 đến nay, cán cân tài khoản
vãng lai Việt Nam cũng trải qua một khoảng thời gian dài bị thâm hụt, đáng chú ý là giai
đoạn 1993 – 1996 và 2007 – 2008 với mức thâm hụt vượt 10% GDP. Sự suy giảm kéo dài
của tài khoản vãng lai thời gian qua đã tác động khơng nhỏ đến dự trữ ngoại hối quốc gia.
Hình 1.1 : Thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản vãng lai Việt Nam
giai đoạn 1991 – 2013

Nguồn: Tổng hợp của tác giả


3
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua cũng tồn tại những vấn đề lớn cần giải
quyết, đó là nguy cơ lạm phát cao luôn tiềm ẩn, hệ thống ngân hàng yếu kém và đáng chú ý
là thâm hụt ngân sách, tài khoản vãng lai kéo dài. Xu thế tự do hóa thương mại khi Việt
Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO vào đầu năm
2007, cùng với sự khủng hoảng và bất ổn của nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây

khoản vãng lai ở Việt Nam. Đồng thời, xem xét vai trò tác động của yếu tố thu nhập và
chuyển giao vãng lai đối với mối quan hệ này.
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
 Liệu có hay khơng sự hiện diện của mối quan hệ nhân quả giữa cán cân ngân sách và tài
khoản vãng lai ở Việt Nam?
 Vấn đề thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai cùng hiện diện ở Việt Nam
thời gian qua chỉ là hiện tượng mang tính ngẫu nhiên hay bởi do mối quan hệ nhân quả
giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai gây ra?
 Yếu tố thu nhập và chuyển giao vãng lai có tác động đáng kể đến mối quan hệ giữa tài
khoản vãng lai và cán cân ngân sách ở Việt Nam hay không?
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tìm kiếm, tổng hợp, sắp xếp và phân tích các số liệu thứ
cấp, các lý thuyết cơ bản và các nghiên cứu trước, cùng với việc ứng dụng phương pháp
kiểm định nhân quả Granger truyền thống và trọng tâm là phương pháp tiếp cận theo Toda Yamamoto (1995) để đối chiếu các kết quả và đưa ra bằng chứng thực nghiệm.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và kiểm định thực nghiệm sự tồn tại của mối quan hệ nhân quả
giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai ở Việt Nam trong giai đoạn 1996-2013. Đồng
thời, mở rộng kiểm định tương tự ở một số quốc gia đã và đang phát triển, nhằm cung cấp
thêm bằng chứng thực nghiệm về các giả thuyết đang được tranh luận liên quan đến mối
quan hệ giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai.


5
1.5 Cấu trúc luận văn
Luận văn có kết cấu bao gồm 5 chương. Theo đó, Chương 1 sẽ giới thiệu tổng quát về
vấn đề, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày tổng quan về
kết quả của các nghiên cứu trước đây. Chương 3 sẽ bàn luận chi tiết về phương pháp nghiên
cứu chính và số liệu sử dụng cho việc kiểm định. Nội dung và kết quả nghiên cứu sẽ được
trình bày và phân tích trong Chương 4. Và cuối cùng là Chương 5 – Kết luận chung.


7
Chính phủ có thể thắt chặt chính sách tài khố bằng việc giảm chi tiêu và tăng thuế, có
thể làm cải thiện cán cân ngân sách, gia tăng thặng dư, giảm thâm hụt.
2.1.1.2 Tài khoản vãng lai
Đối với hầu hết các quốc gia, ngồi cán cân tài khoản tài chính, tài khoản vốn, dự trữ
ngoại hối, bộ phận quan trọng nhất của cán cân thanh toán là tài khoản vãng lai (còn gọi là
cán cân vãng lai). Tài khoản vãng lai của một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng
hóa, dịch vụ và chuyển giao thu nhập giữa người cư trú trong nước với người cư trú ngoài
nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú trong nước cho người cư trú
ngoài nước được ghi vào bên "nợ". Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh tốn của người cư
trú ngồi nước cho người cư trú trong nước được ghi vào bên "có". Thặng dư tài khoản vãng
lai xảy ra khi bên “có” lớn hơn bên “nợ”.
Cán cân tài khoản vãng lai bao gồm:
- Cán cân thương mại hàng hóa: ghi lại các giao dịch về xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa
của một quốc gia. Đối với phần lớn các quốc gia thì cán cân thương mại là thành phần
quan trọng nhất trong tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, đối với một số quốc gia có phần tài
sản hay tiêu sản ở nước ngồi lớn thì thu nhập rịng từ các khoản cho vay hay đầu tư có
thể chiếm tỷ lệ lớn. Vì cán cân thương mại là thành phần chính của tài khoản vãng lai, và
xuất khẩu rịng thì bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư trong nước, nên
tài khoản vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này.
- Cán cân dịch vụ: ghi chép lại các giao dịch về vận tải, du lịch, và các dịch vụ khác của
một quốc gia.
- Cán cân thu nhập: ghi chép những khoản thu nhập của người lao động như kiều hối, thu
nhập từ đầu tư.
- Cán cân chuyển khoản: bao gồm những khoản viện trợ khơng hồn lại, giá trị của những
khoản quà tặng, và các chuyển giao khác bằng tiền và hiện vật cho mục đích tiêu dùng


8
của người cư trú và không cư trú.

cùng sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách.
- Mối quan hệ nhân quả hai chiều có thể tồn tại giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai. Trong khi thâm hụt ngân sách có thể gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai,
sự tồn tại của thông tin phản hồi có thể tạo ra mối quan hệ nhân quả trong cả hai chiều.
Mối quan hệ nhân quả này thông qua hai kênh: một cách trực tiếp giữa thâm hụt ngân
sách và thâm hụt tài khoản vãng lai và một cách gián tiếp thơng qua lãi suất và tỷ giá hối
đối.
- Cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai không liên quan nhau. Thâm hụt ngân
sách không gây ra bất kỳ sự thay đổi nào về lãi suất và tỷ giá hối đối, do đó khơng ảnh
hưởng đến sự mất cân bằng tài khoản vãng lai, hay có thể nói thâm hụt ngân sách và
thâm hụt tài khoản vãng lai là độc lập nhau. Đây được gọi là giả thuyết cân bằng
Ricardian. Điều này có thể được hiểu rằng sự sụt giảm tiết kiệm khu vực công do thâm
hụt ngân sách sẽ được bù đắp bởi sự gia tăng tương ứng trong tiết kiệm tư nhân. Nghĩa là
người tiêu dùng tin rằng sự cắt giảm thuế hoặc tăng chi tiêu của chính phủ hơm nay mà
kết quả là thâm hụt tài khoá sẽ dẫn đến sự gia tăng thuế trong tương lai để phục vụ nợ
cơng; do đó, họ sẽ tăng tiết kiệm hôm nay để chi trả tiền thuế trong tương lai.


10

Hình 2.1 : Mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai
Thâm hụt ngân
sách (BD) và
Thâm hụt tài
khoản vãng lai
(CAD)

BD  CAD

BD  CAD

11
Mơ hình Mundell – Fleming có thể được dùng để phân tích một cách rõ ràng mối
quan hệ năng động trong ngắn hạn giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai
đối với nền kinh tế mở, hoạt động dưới cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt. Hình 2.2 diễn tả lý
thuyết Mundell – Fleming.
Hình 2.2 : Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai theo
mơ hình Mundell – Fleming (1962).

Nguồn: Dominick Salvatore (2006)
Đường IS biểu diễn các kết hợp khác nhau của lãi suất (r) và thu nhập quốc gia (Y)
mà khi đó thị trường hàng hố cân bằng. Hệ số gốc âm của đường IS cho thấy rằng lãi suất
thấp hơn sẽ dẫn đến mức đầu tư cao hơn và liên đới đến mức thu nhập quốc qia cao hơn.
Đường LM thể hiện sự cân bằng trong thị trường tiền tệ. Đường BP diễn tả các kết hợp khác
nhau của r và Y mà tại đó, cán cân thanh toán của quốc gia đạt trạng thái cân bằng với một
mức tỷ giá hối đoái cho trước. Cán cân thanh toán cân bằng khi một mức thâm hụt thương
mại sẽ được bù đắp bởi một dòng vốn vào tương ứng. Đường BP dốc lên bởi vì lãi suất cao


12
hơn sẽ thu hút dòng vốn vào nhiều hơn (hoặc dịng vốn chảy ra ít hơn) và phải được bù lại
với mức nhập khẩu và thu nhập quốc gia cao hơn để đảm bảo cán cân thanh toán cân bằng.
Ở phía bên trái của đường BP, quốc gia có cán cân thanh tốn thặng dư và trái lại ở phía bên
phải thể hiện cán cân thanh toán thâm hụt. Một sự giảm giá hoặc sự định giá thấp đồng nội
tệ sẽ làm đường BP dịch chuyển xuống vì cán cân thương mại được cải thiện, và vì thế một
mức lãi suất thấp hơn và dòng vốn vào nhỏ hơn (hoặc dòng vốn ra lớn hơn) được đòi hỏi để
giữ cho cán cân thanh toán cân bằng. Mặt khác, một sự tăng giá hoặc định giá cao đồng nội
tệ sẽ làm đường BP dịch chuyển lên trên.
Hình trên cho thấy ban đầu quốc gia có sự cân bằng trong thị trường hàng hoá, thị
trường tiền tệ và cán cân thanh toán tại điểm E, là giao điểm của cả 3 đường IS, LM và BP.
Giả định rằng mức cân bằng của thu nhập quốc gia (Y) tại điểm E là dưới mức tồn dụng lao

Theo lập luận tài khoản quốc gia, thu nhập quốc gia đối với một nền kinh tế mở được
xác định như sau:
Y=C+I+G+X–M

(1)

Trong đó, Y là thu nhập quốc dân, C là tiêu dùng tư nhân, I là đầu tư của khu vực tư
nhân, G là chi tiêu chính phủ, X là xuất khẩu hàng hố và dịch vụ và M là nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ.
Từ phương trình (1), tài khoản vãng lai (CA) có thể được định nghĩa bằng sự chênh
lệch giữa xuất khẩu (X) và nhập khẩu (M), có thể được viết lại là:
CA = Y – (C + I + G)

(2)

Với ( C + I + G) được xác định là chi tiêu nội địa của nền kinh tế, bao gồm chi tiêu
của khu vực tư nhân và khu vực công. Trong một nền kinh tế đóng, khơng có thương mại
quốc tế và chu chuyển vốn, tiết kiệm (S) bằng đầu tư (I): S = I. Tuy nhiên, trong một nền
kinh tế mở, tiết kiệm (S) có thể được định nghĩa là:
S = I + CA

(3)


14
Từ phương trình (3), chúng ta biết rằng trong một nền kinh tế mở, một quốc gia có
thể tìm kiếm nguồn vốn cả trong nước và quốc tế để phục vụ các các nhu cầu chi tiêu và đầu
tư. Tiết kiệm quốc gia có thể được chia thành tiết kiệm tư nhân (Sp) và tiết kiệm Chính phủ
(Sg). Theo đó:
Sp = Y - T – C

nền kinh tế, điều này sẽ làm suy giảm cán cân ngân sách, thậm chí có thể dẫn đến thâm hụt.


15
Có thể giải thích rõ hơn mối quan hệ này theo hai lập luận sau. Thứ nhất, một dòng
vốn vào sẽ gây sức ép tăng giá đồng nội tệ, và làm xấu đi cán cân tài khoản vãng lai. Mặt
khác, một cú sốc ngoại sinh ví dụ như cú sốc thị hiếu người tiêu dùng có thể dẫn đến sự sụt
giảm xuất khẩu hoặc sự gia tăng nhập khẩu. Sự suy giảm trong cán cân tài khoản vãng lai
phản ánh sự thay thế sản xuất nội địa bằng hàng nhập khẩu (vì rẻ hơn một cách tương đối),
điều này sẽ tác động tiêu cực đến sản lượng trong nước, dẫn đến sự sụt giảm doanh thu thuế
và từ đó có thể gây ra thâm hụt ngân sách. Thứ hai, chính phủ có thể đưa ra những khuyến
khích tài khố nhằm cố gắng giảm nhẹ tác động của thâm hụt tài khoản vãng lai đến sản
lượng nội địa. Trong trường hợp này, thâm hụt tài khoản vãng lai gây ra một sự suy giảm
kinh tế, mà theo đó có thể làm gia tăng chi tiêu chính phủ và giảm doanh thu thuế. Điều này
hàm ý rằng thâm hụt ngân sách chính phủ không xác định thâm hụt vãng lai; mà trái lại, có
một mối quan hệ nhân quả theo chiều ngược lại từ cán cân tài khoản vãng lai đến thâm hụt
ngân sách.
2.1.4 Biện luận về giả thuyết cân bằng của Ricardo
Theo Ricardo, không tồn tại mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai. Một sự cắt giảm thuế hoặc tăng chi tiêu (có thể làm gia tăng thâm hụt ngân
sách) sẽ khơng có tác động đến tiết kiệm quốc gia (xem Barro, 1989). Sự sụt giảm của tiết
kiệm khu vực công do thâm hụt ngân sách gia tăng sẽ được bù đắp hoàn toàn bởi sự gia tăng
tương ứng của tiết kiệm tư nhân. Lý giải cho điều này là vì người dân nghĩ rằng sự cắt giảm
thuế gây ra thâm hụt ngân sách hôm nay sẽ dẫn đến sự gia tăng thuế trong tương lai để phục
vụ nợ công, nên họ sẽ tăng tiết kiệm để trả cho gánh nặng thuế gia tăng trong tương lai.
Lý thuyết cân bằng Ricardo đặt vấn đề về khả năng tác động đến tổng cầu và cuối
cùng là tai khoản vãng lai của các quyết định tài trợ ngân sách của chính phủ. Lý thuyết cho
rằng, với một mức chi tiêu chính phủ đã định, sự thay thế nợ cho thuế sẽ khơng có tác động
đến tổng cầu lẫn lãi suất. Giải thích cho lập luận này như sau. Trong tình thế hạn hẹp của
ngân sách chính phủ, với một mức chi tiêu không đổi, một sự cắt giảm thuế hiện tại hàm ý

cân ngân sách.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status