Xây dựng và phát triển thương hiệu Vegetexco tại thị trường Hoa Kỳ - Pdf 74

Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Trong thời đại ngày nay, khi cuộc sống ngày càng đợc nâng cao, ngời ta
mua sản phẩm không còn chỉ vì giá trị sử dụng nữa, họ còn muốn thoả mãn một
nhu cầu lớn hơn - nhu cầu xã hội, họ muốn tạo cho mình một nét khác biệt so với
những ngời khác qua sản phẩm mà họ tiêu dùng. Vậy thì tại sao các doanh nghiệp
lại không tự tạo sự khác biệt cho mình và sản phẩm của mình? Có thể ban đầu chỉ
đơn giản là một cái tên để gọi, một hình ảnh để trang trí, nhng càng ngày, vai trò
của nó càng đợc chú ý, nó tạo nên nét đặc thù cho doanh nghiệp, đó là thơng hiệu.
Trong nền kinh tế thị trờng phát triển, thơng hiệu thực sự là mối quan tâm của mọi
doanh nghiệp. Vậy thơng hiệu là gì, làm thế nào để có đợc một thơng hiệu đợc
ngời tiêu dùng biết đến, yêu thích và lựa chọn trong vô vàn những sản phẩm cùng
loại trên thị trờng? Vấn đề thơng hiệu đợc đặt ra nh một điều không thể tránh
khỏi. Để doanh nghiệp tồn tại, cạnh tranh và phát triển trên thơng trờng nhất thiết
phải tạo cho mình một tên gọi xuất xứ, nhãn hiệu hàng hoá và có cơ chế bảo hộ
cho sản phẩm của mình.
Đối mặt với những thách thức khi tham gia nền kinh tế toàn cầu, ngành trái
cây và nông sản Việt Nam đang khao khát tìm kiếm một chiến lợc và một con đ-
ờng hớng tới thành công. Nổi lên cả và đang trở thành vấn đề không chỉ cho ngành
mà cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là vấn đề thơng hiệu. Sau hàng
loạt các vụ tranh chấp thơng hiệu nh của Vinataba, cà phê Trung Nguyên, các
doanh nghiệp Việt Nam mới giật mình nhìn lại chính mình. Ngành trái cây và
nông sản Việt Nam cũng vậy.
Là một doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực trái cây và nông sản của
Việt Nam, Tổng công ty rau quả nông sản (Vegetexco) hàng năm xuất khẩu ra thị
trờng thế giới hàng trăm nghìn tấn rau quả đạt tổng giá trị xuất khẩu lên đến hàng
trăm triệu USD với cơ cấu sản phẩm phong phú xuất khẩu đến trên 50 thị trờng
quốc gia trên thế giới. Trong các thị trờng trọng điểm của Tổng công ty thì Hoa
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
1
Chuyên đề thực tập

Vị trí và tầm quan trọng của thơng hiệu Vegetexco
trong và ngoài nớc.
I. Tổng công ty rau quả nông sản trong thị tr ờng nông sản và trái cây
Việt Nam
1. Khái quát về Tổng công ty rau quả nông sản
Tổng công ty Rau quả, nông sản đợc thành lập trên cơ sở sáp nhập Tổng
công ty Xuất nhập khẩu nông sản và Thực phẩm chế biến và Tổng công ty Rau
quả Việt Nam theo quyết định số 65/2003/QĐ-TTg (ngày 22/04/2003) của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT).
Tổng công ty Rau quả, nông sản có tên giao dịch quốc tế là:
VietNam National Vegetable, Fruit and Agricultural
product Corporation
Viết tắt là: Vegetexco
Trụ sở chính của Tổng công ty tại: Số 2- Phạm Ngọc Thạch- Quận Đống Đa
- Thành phố Hà Nội.
Tổng công ty Rau quả, nông sản là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại các ngân hàng theo qui định của Nhà
nớc; đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty
- Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2003/QĐ/BNN-TCCB (ngày 11/06/2003).
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính
* Sản xuất chế biến, kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp:
- Rau quả, nông, lâm, thuỷ hải sản, thực phẩm, đồ uống.
- Giống: rau, hoa, quả, nông, lâm, hải sản.
- Các sản phẩm cơ khí, máy móc, thiết bị, phụ tùng, phơng tiện vận tải
chuyên ngành rau quả, nông lâm thuỷ sản, thực phẩm chế biến.
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
3
Chuyên đề thực tập
- Phân bón, hoá chất, nguyên nhiên liệu, vật t phục vụ chuyên ngành rau
quả, nông lâm thuỷ hải sản, chế biến thực phẩm.

tổng hợp
P. Tư vấn đầu tư
P. Xúc tiến T.M
Phó Tổng GĐ 3
Kiêm GĐ Cty
RQ3
Các CTy SX &
KD phía Bắc
C.Nhánh L.SƠN
X.N Điều Bình
Phước
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng
Kỹ thuật
Ban kiểm soát
Chuyên đề thực tập
3. Năng lực của Tổng công ty.
3.1. Năng lực tài chính.
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
5
Chuyên đề thực tập
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
2000 2001 2002 2003
Tài sản cố định Tr.đ 268.787 439.670 556.186 616.148
Nguồn vốn kinh doanh Tr.đ 155.719 172.081 363.902 340.869
Nguồn vốn cố định Tr.đ 114.754 118.414 271.825 219.738

Đến hết năm 2003, hệ thống tổ chức của Tổng công ty gồm có:
- Bộ máy quản lý điều hành Tổng công ty.
- 26 đơn vị thành viên.
- 8 công ty cổ phần.
- 5 Công ty liên doanh.
- Tổng số CBCNV: 7.308 ngời (không kể công nhân thời vụ).
Do có quy hoạch và đào tạo, từ năm 1999 đến nay 100% cán bộ quản lý của
Tổng công ty có trình độ đại học trở lên.
Trong 15 năm kể từ năm 1989 đến năm 2003, Tổng công ty đã tổ chức bồi
dỡng đào tạo cho 499 lợt cán bộ, trong đó có 202 lợt cán bộ quản lý và 297 lợt cán
bộ kỹ thuật nghiệp vụ. Ngoài ra các đơn vị thành viên còn tự tổ chức đào tạo hàng
ngàn lợt cán bộ và lao động để phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Trong những năm qua, song song với hoạt động sản xuất kinh
doanh, cùng với nhiều biện pháp khác, công tác tổ chức cán bộ đã kịp thời chuyển
hớng tổ chức lại các đơn vị, giảm đầu mối, giảm mạnh bộ máy quản lý gián tiếp,
gấp rút đào tạo cán bộ, kiện toàn và đổi mới hầu hết đội ngũ lãnh đạo các đơn vị,
tổ chức lại lực lợng lao động, góp phần ổn định và đa hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty từng bớc phát triển.
Tuy nhiên, Tổng công ty còn cha làm tốt công tác quy hoạch đào tạo cán
bộ. Vì vậy, nhiều nơi còn bị động, lúng túng do thiếu nguồn khi phải bổ sung, thay
thế, có trờng hợp phải bổ nhiệm khi cán bộ cha đủ tiêu chuẩn. Trong thời gian tới,
Tổng công ty cần có những chơng trình quy hoạch đào tạo cán bộ khoa học hơn
nữa để lực lợng cán bộ luôn là một thế mạnh, một động lực phát triển mạnh mẽ
của Tổng công ty.
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
7
Chuyên đề thực tập
3.3. Năng lực khoa học kĩ thuật.
Trong công tác khoa học - kỹ thuật, Tổng công ty đã triển khai 503 đề tài
nghiên cứu (trong đó có 40 đề tài cấp nhà nớc, 270 đề tài cấp Bộ, 193 đề tài cấp

trong lĩnh vực này và dần khẳng định vị thế của mình trong ngành. Tuy vậy, hoạt
động marketing của Tổng công ty vẫn cha thực sự đợc chú trọng.
Năm 2000, do yêu cầu của hoạt động xuất khẩu và cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ, phòng xúc tiến thơng mại Tổng công ty đợc thành lập với số lợng cán
bộ hạn chế. Hoạt động của phòng chủ yếu là tổ chức cho Tổng công ty tham gia
các hội chợ triển lãm trong và ngoài nớc.
Cho đến nay, Tổng công ty vẫn cha có phòng marketing riêng mà chủ yếu
các hoạt động marketing còn mang tính rời rạc và không cân đối, các hoạt động
này do các cán bộ các phòng ban kiêm nhiệm thực hiện nên hiệu quả cha thực sự
cao do những cán bộ này cha thực sự nghiên cứu sâu trong lĩnh vực này. Sự đầu t
ngân sách của Tổng công ty cho các hoạt động marketing vẫn còn ở mức khiêm
tốn.
II. Th ơng hiệu- một vấn đề cần quan tâm của Tổng công ty rau quả nông
sản.
1. Một số cơ sở lí luận về th ơng hiệu nói chung và th ơng hiệu nông sản nói
riêng.
1.1. Khái niệm thơng hiệu.
Thơng hiệu (Trade mark): Một nhãn hiệu hoặc một bộ phận của nhãn hiệu
đợc đăng ký tại cơ quan quản lý có thẩm quyền và do đó đợc bảo hộ theo một
khuôn khổ nhất định nào đó của luật pháp.
Nhãn hiệu (Brand) là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tợng,
một hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định sản phẩm hay
dịch vụ của một hay một nhóm ngời bán và phân biệt sản phẩm hay dịch vụ đó với
các đối thủ cạnh tranh.
Khi doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền và đợc chấp nhận, nhãn hiệu đợc gọi là nhãn hiệu đã đăng ký,dấu hiệu hàng
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
9
Chuyên đề thực tập
hoá, hay thơng hiệu. Trong trờng hợp này doanh nghiệp sẽ ghi thêm vào tên hay

thuộc tính khác của chiếc xe.
- ích lợi: Một thơng hiệu không chỉ là tập hợp các thuộc tính. Khách hàng
không mua những thuộc tính, mà học mua những ích lợi. Các thuộc tính
cần đợc chuyển thành ích lợi thực dụng hay tình cảm. Thuộc tính bền có
thể chuyển thành ích lợi thực dụng, ta sẽ không phải mua vài năm một
chiếc xe mới. Thuộc tính đắt tiền có thể chuyển thành ích lợi tình cảm,
chiếc xe giúp ta cảm thấy mình sang trọng và đợc kính nể. Thuộc tính
chắc chắn có thể chuyển thành ích lợi thực dụng và tình cảm, ta sẽ đợc
an toàn trong trờng hợp xảy ra tai nạn giao thông.
- Giá trị: Thơng hiệu cũng nói lên một điều gì đó về giá trị của ngời sản
xuất. Chẳng hạn nh Mercedes thể hiện một sự hoàn hảo, an toàn, uy
tín Ng ời làm marketing phải phát hiện những nhóm ngời mua xe đặc
biệt đang tìm kiếm những giá trị đó.
- Văn hoá: Thơng hiệu còn có thể thể hiện một nền văn hoá nhất định.
Mercedes thể hiện nền văn hoá Đức: có tổ chức, hiệu quả và có chất l-
ợng cao.
- Nhân cách: Thơng hiệu cũng có thể phác hoạ một nhân cách nhất định.
Nếu thơng hiệu là một ngời, một động vật hay công trình, thì nó gợi cho
ta điều gì? Mercedes có thể gợi ý về một ông chủ không phải kém cỏi
(ngời), một con s tử làm chúa tể (động vật) hay một cung điện tôn
nghiêm (công trình). Đôi khi nó cũng có thể mợn nhân cách của một
nhân vật hay một ngời phát ngôn nổi tiếng có thực.
- Ngời sử dụng: Thơng hiệu thể hiện khách hàng mua hay sử dụng sản
phẩm đó. Ta sẽ ngạc nhiên khi thấy một cô th ký 20 tuổi lái một chiếc
xe Mercedes. Ta sẽ trông đợi đợc thấy sau tay lái là một nhân vật cao
cấp trạc tuổi 55. Những ngời sử dụng phải là những ngời biết tôn trọng
giá trị, văn hoá và nhân cách của sản phẩm đó.
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
11
Chuyên đề thực tập

Chuyên đề thực tập
nghiệp sở hữu thơng hiệu đó. Ví dụ, khi nói đến Kodak, ngời ta nghĩ ngay đến
film chụp ảnh. Hay nói đến Sony, ngời ta nghĩ ngay đến tivi, giàn máy. Nhắc đến
Bitis, ngời ta biết đó là sản phẩm giày dép của công ty Bình Tiên.
Thứ hai, một thơng hiệu muốn thành công, nó phải biểu trng cho những sản
phẩm đảm bảo về chất lợng khiến khách hàng khỏi phải suy tính hay cân nhắc khi
mua. Một phụ nữ Việt Nam có thể bỏ ra hàng chục triệu đồng chỉ để mua một
chiếc máy giặt hiệu Electrolux vì tin rằng nó sẽ bền tới 40 năm. Hay ngời ta
chuộng film Kodak hơn các phim ảnh khác bởi tin rằng nó có thể duy trì hình ảnh
lâu hơn và chụp ảnh đẹp hơn. Ngời ta đâu phải mua phim về chụp ảnh mà ngời ta
muốn lu giữ những kỉ niệm, mà kỉ niệm thờng là quá khứ, quá khứ qua đi nhng
ngời ta muốm lu giữ hình ảnh của nó, hinh ảnh đó nhất định phải đẹp và thật hơn.
Nếu doanh nghiệp đạt đợc tiêu chuẩn này, khi nói đến sản phẩm, khách hàng nghĩ
ngay đến sản phẩm của doanh nghiệp. Đó là tiền đề thành công của doanh nghiệp.
Thứ ba, nó tăng cờng sự hãnh diện của khách hàng và đạt đợc mức độ thoả
mãn cao, khích lệ tiêu thụ sản phẩm. Một dân chơi sành điệu sẵn sàng chi hàng
triệu đồng chỉ để mua một chiếc quần jean hiệu CK, hay một chiếc đồng hồ hiệu
Rado. Bởi anh ta tin tởng rằng anh ta sẽ đợc mọi ngời kính nể hơn với những đồ
hiệu đắt tiền đó. Nghĩa là thơng hiệu có những ảnh hởng tích cực đến những quyết
định lựa chọn mua sắm của khách hàng. Và tất nhiên, khi thơng hiệu nổi tiếng
nghĩa là đạt đợc sự thành công nó sẽ đem đến cho ngời sở hữu nó những khoảng
lợi nhuận khổng lồ.
Đó là một trong những lợi thế cạnh tranh hữu hiệu nhất giúp doanh nghiệp
vợt khó khăn, trở nên vững chãi và phát triển mạnh mẽ trên thị trờng. Nó cũng có
thể đem đến cho doanh nghiệp khoản thu nhập cao nhất do việc có thể tính giá cao
và giảm giá thành do có thể đạt đợc hiệu quả kinh tế theo quy mô.
2.2. Chức năng.
Thơng hiệu trở nên nổi tiếng và đợc nhiều ngời biết đến, và nó sẽ đem đến
một con số lợi nhuận khổng lồ mà chỉ những thơng hiệu thành công mới có. Đối
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A

sở hữu thì nếu doanh nghiệp có đợc những thơng hiệu mạnh, nó sẽ đa đến những
cơ hội kinh doanh lớn.
Thứ nhất, một thơng hiệu mạnh có thể giúp doanh nghiệp đạt đợc các vị thế
dẫn đầu trong ngành mà nó đang cung ứng. ở Việt Nam, ngày càng có nhiều ngời
bị thu hút mạnh mẽ chỉ vì danh tiếng của thơng hiệu. Do vậy, những sản phẩm
mang thơng hiệu nổi tiếng sẽ có thị phần ngày càng tăng lên tạo ra sự biến động
lớn trên thơng trờng. Họ có thể định mức giá, điều tiết kênh phân phối, kháng cự
lại sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh vào lãnh địa sở hữu của họ.
Thứ hai, tạo đợc sự bền vững về mặt vị thế cạnh tranh. Một thơng hiệu đã
có đợc lòng tin của khách hàng thì sẽ đễ dàng có đợc lòng trung thành của khách
hàng đối với thơng hiệu. Định vị của thơng hiệu cũng đợc chứng tỏ và ngày càng
đợc củng cố.
Thứ ba, tạo ra sự linh hoạt trong kinh doanh cho chủ sử hữu. Thơng hiệu
ngày càng trở nên hữu dụng vì nó có hiệu qủa hơn hẳn. Ngời ta nhận ra rằng, th-
ơng hiệu không chỉ là một sản phẩm, nó rộng hơn sản phẩm. Thơng hiệu có thể là
dòng sản phẩm, là thơng hiệu của cả tổ chức, của doanh nghiệp hay của cả một tập
đoàn, thậm chí của cả một quốc gia hay hơn thế. Và nếu quản lý thành công, nó
không có chu kỳ sống, nghĩa là nó bất tử. Và do đó, nó có khả năng tồn tại trên thị
trờng đầy biến động với các mức độ cạnh tranh khốc liệt nhất.
Thứ t, một đặc tính cực kỳ quan trọng của thơng hiệu đó là tính quốc tế. Với
xu hớng toàn cầu hoá hiện nay, thơng hiệu thành công là một công cụ cực kỳ cần
thiết giúp cho khách hàng quốc tế biết đợc sự tồn tại của sản phẩm. Sau khi họ sử
dụng thử, họ thoả mãn, họ sẽ nhớ tên để mua lại. Với một thơng hiệu mạnh, ngời
ta có thể giới thiệu sản phẩm ra nớc ngoài dễ dàng và khả năng thành công cao
hơn. Điều đó có nghĩa là thơng hiệu giúp sản phẩm dễ đợc nhận ra, dễ đợc sự chấp
nhận của khách hàng quốc tế. Thơng hiệu cũng giúp sản phẩm dễ thích nghi hơn
với thị trờng quốc tế.
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
15
Chuyên đề thực tập

Chuyên đề thực tập
Khác với các chủng loại hàng hoá khác, các quốc gia có thể xây dựng thơng
hiệu cho nông sản của cả một nớc khi tham gia thị trờng thế giới, ví dụ nh gạo
Thái Lan, cà phê Brazin Thị tr ờng ngời tiêu dùng các quốc gia khác có thể biết
đến sản phẩm qua thơng hiệu của cả quốc gia chứ không phải qua thơng hiệu của
từng doanh nghiệp nhỏ bé đơn lẻ. Chính vì vậy, việc nâng cao vị thế và danh tiếng
của cả đất nớc sẽ có lợi rất nhiều và là một việc làm cần thiết hỗ trợ các doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản. Vấn đề liên kết ngành, sự hỗ trợ của chính phủ sẽ giúp
ích cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cuả chính
doanh nghiệp và của cả đất nớc.
5. Tính cấp thiết của việc xây dựng th ơng hiệu Vegetexco trên thị tr ờng
Hoa Kỳ.
5.1. Khái quát về thị trờng Hoa Kỳ.
5.1.1. Khái quát tình hình kinh tế Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất Thế giới, năm 2000 GDP đạt gần 10.000 tỷ
USD và vẫn đang có xu hớng phát triển nhanh trong những năm gần đây. Thu
nhập bình quân đầu ngời cao nhất trong số các quốc gia công nghiệp phát triển,
đạt khoảng 30.000USD. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, lạm phát vừa phải và có xu hớng
ổn định khoảng 2,5% - 3,0% vào những năm 2000. Dân số Hoa Kỳ khoảng 270
triệu ngời, đang tăng trởng với tỷ lệ xấp xỉ 1%/năm và cũng đang có sự thay đổi về
nhân khẩu.
Theo báo cáo tổng kết giai đoạn 1996 - 1998, nền kinh tế Hoa Kỳ tiếp tục
tăng trởng một cách thuận lợi, ngay cả khi biến động kinh tế tài chính nổ ra ở
Châu á tháng 07/1997 và sau đó lan rộng ra các khu vực khác trên thế giới. Từ
năm 1991, Hoa Kỳ đã giữ đợc thời kỳ tăng trởng kinh tế bền vững với mức tăng
GDP trung bình trên 2%/năm trong những năm 1992 đến 1996 trớc khi tăng lên
3,9% năm 1998 và 4,0% năm 1999. Những yếu tố chủ yếu góp phần tạo lên sự
tăng trởng ổn định đó là do gia tăng mức tiêu dùng cá nhân và đặc biệt là đầu t. Cả
2 yếu tố này đã bỏ xa mức tăng trởng GDP trong năm 1998 do đó đã thu hút đợc
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A

Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
18
Chuyên đề thực tập
cp vn bng khi v ch khi n ú ó c cp chng nhn ti nc
np n c s. Nu n np trờn c s d nh s dng ti Hoa Kỳ, c
quan ng ký Hoa Kỳ s ra mt thụng bỏo v vic chp nhn n.
Ngi np n theo ú s cú thi hn ti a l 3 nm np bng
chng s dng nhón hiu c np v c c quan ng ký chp
thun trong thi hn np ng ký nhón hiu s c cp bng.
Nh vy thi gian ng ký nhón hiu hng húa ti Hoa Kỳ k t khi
np n n khi cp vn bng ph thuc vo c s np n v xột nghim n.
5.2. Quan hệ kinh tế Việt Nam Hoa Kỳ
Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ bắt đầu từ năm 1995 sau khi
nớc này bãi bỏ cấm vận thơng mại đối với Việt Nam năm 1994. Khi cấm vận th-
ơng mại đối với Việt nam đợc bãi bỏ, xuất khẩu của Việt nam vào thị trờng Hoa
Kỳ đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một trong những nớc cha đợc h-
ởng quy chế tối huệ quốc. Tỷ lệ thuế nói chung mà Hoa Kỳ áp dụng đối với hàng
hoá nhập khẩu từ Việt Nam trung bình là 35%, trong khi đó hàng hoá đợc hởng
quy chế tối huệ quốc chỉ có 4,9%.
Phân tích hiệu ứng của việc Hoa Kỳ chấp nhận quy chế tối huệ quốc đối
với Việt Nam.
Theo đánh giá của các chuyên gia, nếu Hoa Kỳ chấp nhận quy chế tối
huệ quốc đối với Việt Nam, thì cả hai nớc đều có thể thu đợc lợi từ quan hệ thơng
mại. Khi đó xuất khẩu của Việt nam vào nớc này sẽ có thể tăng lên gấp 2 lần và
Việt Nam còn có thể thu đợc lợi nhuận từ việc mở rộng thị trờng và tăng nhập
khẩu. Đối với Hoa Kỳ, giảm tỷ lệ thuế thơng mại đối với hàng hoá của Việt Nam
cũng sẽ cải thiện hiệu quả kinh tế nhờ giảm chi phí đờng vòng đối với các sản
phẩm của Việt Nam và hạ giá bán sản phẩm đối với ngời tiêu dùng.
Từ khi cấm vận thơng mại của Hoa Kỳ đối với Việt Nam đợc bãi bỏ, xuất
khẩu của Việt Nam vào thị trờng này đã tăng đáng kể, song Việt Nam vẫn cha đợc

Vit Nam vn cũn gp mt s khú khn nht nh khi xut khu sang Hoa Kỳ.
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
20
Chuyên đề thực tập
5.3.1. Mc cnh tranh rt cao
Hoa Kỳ l mt th trng ln v cú s cnh tranh mnh m. i vi Vit
Nam thỡ õy cng thỡ th trng khỏ mi. Lng xut khu hng húa ca Vit
Nam núi chung ch tng lờn khi chỳng ta thc hin hip nh thng mi Vit
Nam Hoa Kỳ. Ti Hoa Kỳ, Vit Nam chu s cnh tranh rt mnh ca cỏc
nc xut khu hng u th gii nh Thỏi Lan, Phillipin, Costa Rica,
HondurasNhng nc ny ó chim lnh th trng t rt lõu v chim th
phn nhp khu ch yu ca Hoa Kỳ
Bờn cnh ú, giỏ xut ca Vit nam cũn cao hn so vi giỏ ca Thỏi Lan.
Vỡ vy, cỏc nh xut khu ca ta gp rt nhiu khú khn. Hin nay, do giỏ thnh
cao nờn Vit Nam thng phi cho hng vi Hoa Kỳ v cỏc nc nhp khu
khỏc cao hn so vi Thỏi Lan v Philipin
Ngoi Thỏi Lan, Philipin, Indonesia, gn õy Trung Quc cng bt u
xut khu mnh sang Hoa Kỳ. Cỏc nh kinh t cho rng, mc xut khu ca
Trung Quc sang thị trờng này s tng lờn v õy cng l vt cn khụng nh
i vi cỏc doanh nghip Vit Nam.
5.3.2. Cha xõm nhp trc tip vo th trng Hoa Kỳ
Hin nay hu ht cỏc doanh nghip Vit Nam xut khu sang Hoa Kỳ u
ti cng ca Vit Nam. Cú ti 100% lng da cỏc loi xut sang Hoa Kỳ u
theo giỏ FOB (Free on Board). Hin ti ch cú mt s doanh nghip ca chỳng ta
cú xut giỏ CF (cú kốm theo vn chuyn, khụng cú bo him) sang mt s nc
nh H Lan, Nga. Tuy nhiờn, lng xut theo giỏ CF rt ớt, chim di 5%.
Vic xut khu theo giỏ FOB giỳp cỏc doanh nghip trỏnh khi ri ro
trong quỏ trỡnh vn chuyn, khụng phi quan tõm n quỏ trỡnh phõn phi vo
Hoa Kỳ (vi nhng th tc rt phc tp), khụng phi lo cho khõu tiờu th sau
cựng. Tuy nhiờn, vic xut theo giỏ FOB s lm cho cỏc doanh nghip phi chia

thng khỏ phc tp.
Th trng Hoa Kỳ cú s kim tra v sinh an ton rt cht ch, lut l
nghiờm khc. Bờn cnh ú, cỏc th tc nhp khu, tiờu chun cng khỏ phc tp.
Ngay sau khi ban hnh lut gn õy nht l lut chng khng b sinh hc, thỡ
C quan kim tra Thuc v Thc phm ca Hoa Kỳ - FDA ó yờu cu tt cỏc
cỏc nh xut khu sang nớc này phi ng ký v h s cp cho doanh nghip ú
mt mó s. Nu doanh nghip no khụng cú mó s ny thỡ s khụng c phộp
nhp khu vo Hoa Kỳ
V mt tiờu chun xut khu cỏc mt hng thc phm sang Hoa Kỳ thỡ rt
phc tp. i vi sn phm qu ti, thỡ cỏc sn phm nhp khu phi qua s
kim tra rt cht ch ca B Nụng nghip M (USDA), C quan Kim tra
Thuc v thc phm (FDA). Bờn cnh ú li phi ỏp ng y cỏc yờu cu
Lut chng khng b sinh hc m nớc này va cụng b cui nm 2003.
V mt hng da hp, cú hng lot cỏc tiờu chun c Hoa Kỳ ra.
Theo ti liu nhúm nghiờn cu truy cp t USDA, v FDA thỡ tiờu chun i vi
da úng hp nhp khu rt phc tp, t thnh phn, sn phm, nhón mỏc, úng
gúi, cht lngChớnh vỡ vy, nu cỏc doanh nghip ca Vit Nam mun xõm
nhp vo th trng này theo con ng xut khu trc tip thỡ cn phi cú s
nghiờn cu rt cn thn. Bi vỡ trong thi gian qua, ó cú mt s sn phm xut
khu ca ta nh cỏ, thc phm b tr li do vi phm.
5.3.5. Doanh nghip ca Vit Nam cũn b ng trong buụn bỏn vi
khỏch hng Hoa Kỳ
Hin cỏc doanh nghip ca chỳng ta vn cũn b ng trong quỏ trỡnh xut
khu sang Hoa Kỳ v c mt s th trng khỏc. Di s h tr kinh phớ ca nh
nc trong Chin lc Xỳc tin thng mi, mt s doanh nghip xut khu ca
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Việt Nam đã sang khảo sát thị trường, tìm bạn hàng và ký kết các hợp đồng xuất
khẩu. Tuy nhiên, hầu hết các nhà nhập khẩu Hoa Kú hay nước khác tù tìm đến

Vậy để nghiên cứu đợc các nội dung trên, Tổng công ty cần tiến hành những công
việc gì?
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài là công việc đòi hỏi chi phí tốn kém. Do
vậy, Tổng công ty vẫn sẽ áp dụng phơng pháp nghiên cứu tài liệu là chủ yếu. Các
nguồn thông tin có thể lấy từ những tài liệu, báo cáo, tổng kết của tổ chức lơng
thực thế giới FAO, các Bộ thơng mại của các nớc thông qua hình thức liên hệ trực
tiếp hoặc khai thác qua mạng Internet. Đây là những nguồn thông tin rất đáng tin
cậy và cũng tơng đối cụ thể. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu
thị trờng thì việc cử những đoàn cán bộ trực tiếp đi nghiên cứu tại hiện trờng là rất
cần thiết. Nh vậy có thể nắm bắt cụ thể hơn nội dung nghiên cứu đã đề ra. Đồng
thời, Tổng công ty có thể nghiên cứu đợc khả năng cạnh tranh của mình trên thị tr-
Vũ Thị Ngọc Huệ Marketing 42A
25

Trích đoạn Chính sách giá cả. Chính sách phân phối. Những mặt còn hạn chế. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe doạ đối với Tổng công ty trong thời gian tới.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status