Thực trạng Chính sách thương mại xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập CEPT-AFTA - Pdf 74

Thực trạng Chính sách thơng mại xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội
nhập CEPT-AFTA
2.1 Thực trạng chính sách thơng mại xuất khẩu của Việt nam dới góc độ
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả CSTM xuất khẩu trong lộ trình tham gia
AFTA.
2.1.1. Khái quát chính sách thơng mại XNK của Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Có thể nói nghị định 33/CP của chính phủ về quản lí nhà nớc đối với hoạt
động XNK là một bớc ngoặt quan trọng đánh dấu sự thay đổi tơng đối căn bản về
chính sách XNK của nớc ta. Với nghị định 33/CP thì tất cả hàng hoá đều đợc
XNK và chịu điều tiết theo luật thuế XNK trừ một số hàng hoá thuộc danh mục
còn chịu sự điều chỉnh bằng những biện pháp phi thuế quan.
Tuy nhiên nghị định 33/CP cũng còn những hạn chế trong thực tiễn hoạt
động XNK đó là quyền kinh doanh XNK của doanh nghiệp bị hạn chế bởi những
yêu cầu mang tính thủ tục. Doanh nghiệp muốn đợc XNK trục tiếp phải đợc Bộ
Thơng mại cấp giấy phép kinh doanh XNK ngoài giấy phép kinh doanh bình th-
ờng. Để có đợc giấy phép XNK doanh nghiệp phải đạt đợc một số tiêu chuẩn nhất
định trong đó có yêu cầu tối thiểu về vốn lu động bằng tiền Việt Nam tơng đơng
200.000 USD và có u tiên cho các doanh nghiệp ở các tỉnh miền núi có khó khăn
về kinh tế (100.000 USD) và phải có đội ngũ cán bộ có đủ trình độ kinh doanh,
kí kết và thực hiện hợp động mua bán ngoại thơng (theo điều 6 nghị định 33/CP).
Điều này đã cản trở nhiều đến tính chủ động và không thuận lợi cho các doanh
nghiệp, họ phải mất nhiều thời gian lo các thủ tục để có đợc giấy phép XNK và có
nhiều doanh nghiệp phải tìm mọi cách đối phó với yêu cầu khai báo mang nặng
tính thủ tục nh yêu cầu về vốn, về trình độ cán bộ ...
Hoạt động XK theo hình thức tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu là một bộ
phận của xuất khẩu quốc gia đây là loại hình ngày nay phát triển khá mạnh mẽ.
Tuy nhiên do những quy định khai báo và sự hiểu biết của một số doanh nghiệp về
hai loại hình này cha rõ nên việc hạch toán trên tổng kim ngạch XNK chung vừa
bị sai sót vừa không chính xác.

công cho thơng nhân nớc ngoài không hạn chế số lợng chủng loại; những mặt
hàng cấm XNK đợc điều chỉnh thông qua Bộ thơng mại, họ cũng đợc quyền đặt
gia công ở nớc ngoài các loại hàng hoá đợc phép lu thông trên thị trờng Việt nam
để kinh doanh theo quy định của pháp luật, họ cũng đợc phép làm đại lí mua bán
hàng hoá cho thơng nhân nớc ngoài khi có đăng kí kinh doanh phù hợp.
+ Đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thì nghị định mở rộng tối đa
quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp FDI và khuyến khích mạnh mẽ hoạt
động xuất khẩu đối với khu vực này.
- Về chính sách mặt hàng nghị định 57/CP đề ra tạo mọi điều kiện đẩy mạnh
sản xuất và xuất khẩu tối đa các mặt hàng chủ lức nh cà phê, cao su, lạc nhân, hạt
tiêu, gạo, thuỷ sản, giày dép, dầu thô, điện tử, than đá, thủ công mỹ nghệ; đồng
thời khuyến khích mở rộng thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới nh rau, hoa
quả, thịt, hàng chế tạo cơ khí... váo các thị trờng truyền thống.
Đối với những loại vật t hàng hoá thì Bộ thơng mại xác định nhu cầu nhập
khẩu và xây dựng quy chế điều hành theo nguyên tắc chỉ nhập khẩu những vật t,
hàng hoá với chủng loại, quy cách sản phẩm trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản
xuất cha đủ nhu cầu và đối với loại trong nớc cha sản xuất sẽ điều tiết chủ yếu
bằng thuế.
Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu sẽ điều tiết chủ yếu bằng thuế và có điểm
mới là các doanh nghiệp nhập khẩu hàng tiêu dùng phải câm đối ngoại tệ từ
nguồn thu của mình do xuất khẩu hoặc hoạt động dịch vụ đem lại
Bên cạnh các chính sách chung còn có chính sách và cơ chế điều hành riêng
từng nhóm, mặt hàng tuỳ theo đặc điểm của từng loại nh:
Loại có thị trờng tiêu thụ và có năng lực sản xuất trong nớc thì đợc tập trung
u tiên khai thác hết tiềm năng cho sản xuất nh hàng dệt may, giầy dép, thuỷ hải
sản, hàng thủ công mỹ nghệ...Với chính sách chủ yếu đối với các mặt hàng này là
đầu t cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng., hạ giá thành sản phẩm ...để
củng cố vị thế ở các thị trờng truyền thồng, mặt khác là để tiếp cận và mở rộng
xuất khẩu vào các thị trờng không hạn ngạch và các thị trờng mới cũng có những
lợi thế so sánh.

Bộ thơng mại theo khía cạnh khác tỷ trong bối cảnh nền kinh tế nớc ta hiện nay
đó là: Thứ nhất khi muốn tham gia xuất nhập khẩu các doanh nghiệp vẫn phải có
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh mà thực chất đó là giấy phép, muốn có đợc
giấy phép lại cần phải có đầy đủ các điều kiện, thủ tục từ đó vấn đề đặt ra là
chúng ta có thể thực hiện tốt vấn đề cải cách thủ tục hành chính thúc đẩy hoạt
động kinh doanh XNK đợc hay không? Thứ hai nghị đinh 57/CP vẫn duy trì
những trở ngại phi thuế quan, đó là hàng hoá XNK theo hạn ngạch (gồm gạo,
hàng hoá) do các tổ chức kinh tế và nớc ngoài ấn định đối với Việt nam và hàng
hoá nhập khẩu có giấy phép gồm 14 loại mà thực chất cũng là hạn ngạch xuất
nhập khẩu. Việc bảo hộ sản xuất trong nớc là điều rất tốt cho những ngành công
nghiệp non trẻ nhng phải có thời hạn nhất định và thời hạn bảo hộ phải đợc công
bố rõ ràng công khai để các doanh nghiệp có những phơng hớng chuẩn bị.
Bên cạnh nghị định 57/CP năm 1998 và thông t số 18 của Bộ thơng mại để
điều tiết hoạt động thơng mại XNK thì chính phủ còn đa ra nhiều cơ chế chính
sách tạo điều kiện phát triển hoạt động XNK trong đó nổi bật nh:
- Quyết đinh số 46/2001/QĐ-TTG ngày 04-4-2001 của Thủ tớng chính phủ
về quản lí hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kì 2001-2005.
- Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 01-8-2001 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của nghị định số 57/CP cho phép thơng nhân đợc xuất khẩu
hàng hoá không phụ thuộc vào ngành nghề, ngành hàng đăng kí.
- Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24-5-2001 của chính phủ về việc bổ
xung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế 2001 cho phép dùng quỹ hỗ trợ
xuất khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trờng, thởng theo kim ngạch xuất
khẩu đối với các mặt hàng xuất khẩu gặp khó khăn nh gạo, cà phê, thịt lợn, rau
quả...
- Chỉ thị số 31/2001/CT-TTG ngày 31-12-2001 của Thủ tớng chính phủ về
việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động XNK hàng hoá năm 2002 trong đó
cho phép tiếp tục thực hiện và mở rộng các biện pháp, chính sách hỗ trợ xuất khẩu
trong năm 2001.
Tóm lại: Chính sách thơng mại nói chung và Chính sách thơng mại XNK

thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN. So với các nớc thành viên khác, Việt
Nam tham gia CEPT muộn hơn ba năm nên cũng đợc kết thúc muộn hơn, tức là
vào năm 2006.
Tháng 12 năm 1998, Việt Nam đã đệ trình các danh mục hàng hoá của mình
để tham gia thực hiện chơng trình cắt giảm thuế quan. Các danh mục này đợc xây
dựng căn cứ vào các quy định của CEPT/AFTA của AESAN, đồng thời xem xét
đến các điều kiện thực tế của Việt Nam. Do đó, việc xây dựng chơng trình tham
gia CEPT của Việt Nam đến nay đều cố gắng đảm bảo yêu cầu không gây ra tác
động gì có hại cho nền kinh tế nội địa, kéo dài đến mức có thể bảo hộ sản xuất
trong nớc để có thêm thời gian chuẩn bị đối phó với những thử thách của AFTA.
Tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN tháng 12 năm 1998 tại Băng Cốc, Việt Nam
đa ra chơng trình giảm thuế gồm:
+ Danh mục loại trừ hoàn toàn: Gồm các mặt hàng sẽ đợc loại trừ vĩnh viễn
ra khỏi chơng trình CEPT. Danh mục này đợc xây dựng phù hợp với điểm 9 của
Hiệp định CEPT. Danh mục này bao gồm những nhóm mặt hàng có ảnh hởng đến
an hinh quốc gia, cuộc sống và sức khoẻ con ngời, động thực vật đến các giá trị
lịch sử, nghệ thuật khảo cổ nh các loại động vật sống, thuốc phiện, thuốc nổ, vũ
khí...
+ Danh mục loại trừ tạm thời đợc xây dựng trên cơ sở quy định của CEPT và
kế hoạch phát triển đến năm 2010 của ngành kinh tế trong nớc cũng nh đặc điểm
của nền kinh tế Việt Nam nhằm đạt đợc yêu cầu không ảnh hởng lớn nguồn thu
ngân sách và bảo hộ các ngành sản xuất trong nớc. Danh mục này có 1168 mặt
hàng chủ yếu gồm các mặt hàng có thuế suất dới 20% nhng trớc mắt cần phải bảo
hộ bằng thuế nhập khẩu, hoặc các mặt hàng đã đợc áp dụng các biện pháp phi
thuế quan.
+ Danh mục các mặt hàng nông sản cha chế biến nhạy cảm đợc xây dựng
trên cơ sở tham khảo danh mục loại này do các nớc ASEAN đa ra và căn cứ vào
yêu cầu bảo hộ cao đối với sản xuất các hàng nông sản chế biến trong nớc nh thịt,
trứng gia cầm, các loại quả, thóc...
+ Danh mục cắt giảm thuế quan gồm có 1633 mặt hàng chiếm 50,51% tổng

suất 0-5% trong đó số dòng thuế có thuế suất 0% là 53,6%. Đồng thời trong tờ
trình cũng nêu xin tạm hoãn thực hiện CEPT-AFTA cho 41 dòng thuế thuộc nhóm
mặt hàng phụ tùng xe máy và ô tô.
Danh mục CEPT giai đoạn 2003-2006 bao gồm 8769 mặt hàng đã đợc đ vào
danh mục cắt giảm thực hiện CEPT-AFTA năm 2002 và 13474 mặt hàng bắt đầu
đa vào thực hiện cắt giảm từ năm 2003 về cơ bản 1374 mặt hàng sẽ đợc thực hiện
theo đúng lộ trình tổng thể 2001-2006 của Việt nam nhng đồng thời cũng đợc kết
hợp trên cơ sở trao đổi thống nhất giữa các bộ ngành, doanh nghiệp
Trong tổng số 3211 nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu hiện nay, hơn
50% nhóm mặt hàng của Việt Nam đã có mức thuế dới 5%. Nh vậy Việt nam chỉ
còn phải thực hiện giảm thuế đối với gần 50% mặt hàng trong biểu thuế nhập
khẩu của nớc ta. Trong khi đó, Indonesia chỉ có 9% tổng số nhóm mặt hàng có
thuế xuất dới 5%, những con số tơng tự của Thái lan là 27%, Philippin là 32%.
Cho tới nay, Số dòng thuế trong biểu thuế của nớc ta có thuế suất 0% đạt 42,71%;
có thuế suất 5% là 69,93; thuế suất trên 5% và dới 20% là 21,13% và thuế trên
15% là 8,21%, Việt nam cũng đã trình cho hội đồng AFTA danh mục nhạy cảm
bao gồm 10 nhóm hàng chính với 51 dòng thuế đã đợc chuyển đổi theo mã số của
biểu thuế nhập khẩu u đãi mới. Nớc ta cũng đã tuyên bố bỏ 23 mặt hàng ra khỏi
danh mục loại trừ hoàn toàn (trong tổng số 195 mặt hàng ASEAN loại bỏ danh
mục này).
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Danh Danh mục Danh Danh
Nớc thành viên mục cắt
giảm
ngay
loại trừ tạm
thời
mục nhạy
cảm
mục loại

đáp ứng nhu cầu của bảo hộ sản xuất trong nớc ta đã có phơng án nghiên cứu ban
hành bổ xung những biện pháp tơng tự ASEAN đang áp dụng.
Giá trị xuất khẩu của Việt Nam với ASEAN từ 1996-2001
Xuất khẩu (tr.$) Nhập khẩu (tr.$)
1996 1997 2001 1996 1999 2001
Campuchia 94.6 91.1 132.7 23.5 12.8 37.5
Indonesia 53.8 421 248 190 285.2 348.7
Lào 20.6 164 66.4 84 195 11.6
Malaysia 110.5 256.9 413.5 190.5 309 384.9
Philippins 41.5 393.3 477.7 24.7 46.1 63.3
Singapore 689.8 822.1 885.7 1425.2 1883.3 2760.4
Thái Lan 101.3 312.7 388.9 439.7 556.3 812.9
ASEAN trade 1112.1 2461.1 2612.9 2377.6 3287.7 4419.3
Tổng số 5448.9 11540 14308 8155.4 11622 15200
ASEAN share% 20.41% 21.33% 18.26% 29.15% 28.29% 29.07%
Nguồn: Vụ kế hoạch-Bộ Thơng mại.
Về lĩnh vực hải quan, cơ quan hải quan Việt Nam đã tham gia với các thành
viên ASEAN trong nhiều vấn đề nh điều hoà thống nhất hệ thống các quy định giá
trị hải quan để tính thuế, điều hoà thống nhất quy trình thủ tục hải quan ASEAN,
triển khai hệ thống luồng xanh để nhanh chóng hoàn thành các thủ tục hải quan
cho các sản phẩm thuộc CEPT, thống nhất tờ khai hải quan, hiệp định hải quan
các nớc ASEAN. Tuy nhiên do sự khác biệt giữa Việt Nam và các nớc này về quy
định luật thuế nhập khẩu. Danh mục biểu thuế, quy trình thủ tục hải quan nên Việt
Nam vẫn gặp nhiều khó khăn tham gia các nội dung hợp tác này. Nổi lên rõ nhất
là việc Việt Nam phải thực hiện thống nhất danh mục biểu thuế quan với ASEAN
trong năm 1999 để có thể bắt đầu thực hiện từ 2000 trở đi. Đây là khối lợng công
việc lớn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của nhiều Bộ, ngành liên quan nhau chứ
không phải chỉ riêng ngành thuế, hải quan hay thống kê.
Nh vậy, dù chỉ trong thời gian ít ỏi, Việt Nam đã thực hiện một số công việc
nhất định chứng tỏ nỗ lực hoà nhập vào tiến trình AFTA. Tuy vậy, những công

1992 10.720 10.650 -70 -0,7
1993 10.835 10.832 -3 0
1994 11.000 11.050 50 0,4
1995 11.021 11.042 21 0,2
1996 11.025 - - -
1997 11.800 - - -
1998 12.991 - - -
1999 14.000 - - -
Nguồn: Tạp chí NCKT số 213 - 2/96- trang 24 và thời báo kinh tế Việt nam
Việc chuyển từ chế độ nhiều tỉ giá khác nhau và tỉ giá theo mục tiêu kinh tế
kế hoạch sang chế độ một tỉ giá-tỉ giá sát với thị trờng hối đoái là một bớc đi có
tính chất mở đầu trong các chính sách điều chỉnh kinh tế ở nớc ta. Việc ổn định tỷ
giá giữa VNĐ so với đồng USD đã góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam, đẩy lùi lạm phát, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Nó mang lại nhiều thành tựu đáng kể trong nhiều mặt của nền kinh tế- xã hội đất
nớc mà đặc biệt là việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK nhất là trong việc
khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng nhanh doanh số XNK. Có thể thấy rõ
trong vòng 5 năm từ 1991-1995 kim ngạch XNK tăng 4,3 lần với năm 1991 là
4425,2 triệu USD lên tới 13604,6 triệu USD liên tục tăng với mức 20-30%/năm
đây là kết quả của việc thực hiện chính sách tỉ giá.
Vào năm 1997, tình hình phát triển kinh tế trong nớc và các nớc trong khu
vực đã có một số thay đổi. Kể từ tháng 7/1997 nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt
với nhiều thách thức, khó khăn do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực. Sự phá giá mạnh và liên tục của đồng tiền các nớc trong khu vực
đã gây ra sức ép giảm giá đối với VNĐ. Tác động này cùng với việc cố định tỷ giá
quá lâu, đã làm đồng VNĐ đợc định giá cao hơn giá trị thực của nó. Trong hai
năm 1997-1998, NHNN đã phải 4 lần điều chỉnh tỷ giá giữa VNĐ so với đồng
USD. Biên độ giao dịch kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thơng mại
(NHTM) so với tỷ giá chính thức của NHNN đã đợc điều chỉnh tăng từ +/- 1% tr-
ớc đây lên +/- 5% vào tháng 2/1997 và sau đó đợc tiếp tục nâng lên +/-10% vào

Tỷ giá giao dịch trên thị trờng tự do tuy có biến động ngay sau khi điều chỉnh, nh-
ng sự biến động này chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Việc phối hợp đồng bộ,
nhịp nhàng giữa chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá với một số công cụ khác đã
làm tăng hiệu quả của việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Mặc dù tỷ giá
giữa VNĐ/USD đợc điều chỉnh theo hớng tăng dần trong nhiều năm qua nhng
không gây áp lực cho lạm phát.
Tuy nhiên, với cơ chế điều hành tỷ giá nêu trên, trên thị trờng đã tồn tại
nhiều loại tỷ giá khác nhau (tỷ giá chính thức, tỷ giá giao dịch giữa ngân hàng với
khách hàng, tỷ giá trên thị trờng tự do..), gây khó khăn cho công tác quản lý, điều
hành tỷ giá của NHNN. Bên cạnh đó, việc thờng xuyên điều chỉnh biên độ giao
dịch trong gần hai năm qua đã gây ra các tác động tâm lý tiêu cực. Ngoài ra, tỷ
giá giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng luôn bám sát mức trần cho phép. Điều
này phải chăng thể hiện điều gì đó nh là vẫn còn có tiềm ẩn sự mất cân đối về
quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
2.2.2 Công cụ chính sách thuế xuất nhập khẩu.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu là một chính sách thuộc hệ thống các chính
sách của nhà nớc ta để phục vụ cho chính thơng mại xuất nhập khẩu trong mỗi
thời kì.
Chính sách thơng mại xuất nhập khẩu hiện nay của nớc ta có mục tiêu là tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh tham gia vào phân công lao động
quốc tế, phát triển hoạt động XNK bảo vệ thị trờng trong nớc nhằm đạt mục tiêu,
yêu cầu kinh tế-chính trịxã hội đặt ra. Chính vì vậy chính sách thuế đợc đảng và
nhà nớc ta rất quan tâm trong qua trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Tại hội nghị ban chấp hành trung ơng đảng khoá VI có nêu rõ sửa đổi thủ
tục cấp giấy phép XNK tạo điều kiện cho hoạt động XNK đợc thuận lợi và kịp
thời.
Nhà nớc thu thuế suất đối với một số mặt hàng có hiệu xuất thu ngoại tệ cao
và có chính sách trợ giá đối với một số mặt hàng khác...
Ban hành chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu theo hớng khuyến khích
nhập khẩu nguyên liệu, phụ tùng, thiệt bị, hạn chế việc nhập hàng tiêu dùng xa sỉ

bảng phân loại hàng hoá quốc tế khác. Đây là một bớc tiến tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển thơng mại quốc tế và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực.
Chính phủ cũng đa ra nghị định qui định cụ thể về việc ban hành danh mục hàng
hoá của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT của các nớc ASEAN. Nghị định
số 15/1998/NĐ - CP ngày 12/3/1998 ban hành danh mục hàng hoá và thuế suất
CEPT các năm 1996, 1997, 1998. Đây là qui định cụ thể đẩy mạnh tiến trình hoà
nhập của ta với các nớc ASEAN.
Cùng với các biện pháp thu thuế thì các biện pháp mang tính chất hành chính
cũng đợc cải thiện rất nhiều trong những năm qua. Theo nghị định số 89/CP của
chính phủ ban hành 15/12/1995 cho phép bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu từng chuyến. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm bớt
các thủ tục phiền hà khi thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, vì vậy mà góp
phần kích thích phát triển hoạt động xuất khẩu. Đặc biệt việc ra đời của Nghị định
57/1998/NĐ - CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ qui định chi tiết việc thi hành
luật thơng mại về hoạt động xuất khẩu, nhập gia công và đại lý mua bán hàng hoá
với nớc ngoài đã tạo điều kiện nới rộng phạm vi kinh doanh xuất khẩu cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh việc nới lỏng trong quản lý xuất nhập khẩu theo hớng kích thích
xuất khẩu, trong những năm gần đây chính sách thuế của nớc ta cũng thể hiện
mục tiêu hạn chế và dần thay thế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nớc. Hầu hết
hàng nhập khẩu đều phải chịu thuế chỉ trừ một số nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất xuất khẩu đợc miễn giảm thuế. Đặc biệt từ cuối năm 1997 đến
nay để hạn chế và quản lý tốt tình hình nhập khẩu một số mặt hàng tiêu dùng, nhà
nớc đã chủ trơng dán tem một số mặt hàng:
1/12/1997: 3 mặt hàng: Rợu, xe đạp, quạt.
1/1/1998: 4 mặt hàng: Hàng điện tử, điện lạnh, động cơ nổ, sứ vệ sinh.
1/6/1998: 2 mặt hàng: máy bơm, gạch ốp lát.
Chủ trơng dán tem hàng nhập khẩu cho phép quản lý tốt hơn hoạt động nhập
khẩu, hạn chế trốn lậu thuế, góp phần phát huy tác dụng điều hành xuất nhập khẩu
của chính sách thuế của Nhà nớc, đồng thời tạo điều kiện phát triển sản xuất trong

Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan.
Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, hệ thống luật kinh tế của nớc ta nói chung
và luật thuế xuất nhập khẩu nói riêng đã và đang bộc lộ những hạn chế nhất định
cần phải sớm đợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế, nhất là trong giai
đoạn hội nhập thơng mại quốc tế nh hiện nay. Vì vậy, sau khi Luật thơng mại ra
đời, Chính phủ đã có những qui định chi tiết về việc thi hành Luật thơng mại đối
với hoạt động xuất nhập khẩu.

Trích đoạn Về công cụ thuế quan. Về hàng rào phi thuế quan.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status