Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ xe buýt tại Trà Vinh - Pdf 79

Chuyên Đề Nghiên Cứu Marketing Nhóm: START
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. TÍNH THIẾT THỰC CỦA ĐỀ TÀI.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của hiệp hội thương
mại quốc tế WTO vào ngày 11/01/2007 đã mở ra một trang mới cho các ngành
nghề ở Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành vận tải Việt Nam cũng không ngoại lệ,
vấn đề đặt ra là vận tải Việt Nam phải làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh.
Đặt biệt là sự cạnh tranh giữa các xe khách với nhau nói chung và xe buýt nói
riêng. Đứng trước thử thách đó là việc gia tăng áp lực cạnh tranh ngay trên thị
trường Việt Nam nói chung và thị trường xe khách tại Trà Vinh nói riêng, cụ thể
là các xe buýt. Về kinh tế, ấn tượng sâu sắc nhất ở Trà Vinh là chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, năm 2000 giá trị công nghiệp thấp, trong 10 năm qua tăng gấp ba
lần, đặc biệt trong kế hoạch 5 năm (2005-2010) các khu công nghiệp Lòng Đức,
Đại An, Cầu Quan, Cổ Chiên…đã hình thành; tại khu công nghiệp Lòng Đức
nằm ven Sông Tiền, vùng đất nghèo cằn cõi xưa kia nay các nhà máy, xí nghiệp
mọc lên đã lấp đầy hết diện tích, nhiều nhà máy đang trong quá trình xây dựng,
năm 2010 mới đưa vào sản xuất. Tuy đi chậm hơn một số tỉnh trong khu vực,
nhưng có những xí nghiệp sử dụng công nghệ cao như nhà máy sản xuất bản
kẽm với công nghệ hiện đại duy nhất ở Việt Nam; hiện nay, cung cấp bản kẽm
cho các nhà máy in trong nước mà con xuất khẩu sang nhiều nước ở Châu Á,
Châu Âu… Nhà máy sản xuất than hoạt tính cuối năm 2009 khánh thành thêm
một dây chuyền sản xuất, đồng chí Nhu – Giám đốc nhà máy cho chúng tôi biết
năm 2010 sẽ đưa công suất lên 4.500 tấn, hiện nay đã xuất khẩu than hoạt tính
sang 30 nước trên thế giới. Đi một vòng các huyện của tỉnh Trà Vinh, huyện
nào cũng năng động phát huy hệ thống thủy lợi nam sông Măng Thít, mỗi năm
làm 2 vụ lúa ăn chắc và một vụ màu, nuôi trồng thủy sản hiệu quả kinh tế cao,
góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời có chính
sách ưu đãi lôi kéo nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghiệp về huyện mình, có xí
nghiệp giày da ở huyện Tiểu Cần, Trà Cú sử dụng đến gần 10.000 lao động, đa
số là lao động tại chổ. Chúng tôi hết sức phấn khởi được chứng kiến ngày

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
2
Chuyên Đề Nghiên Cứu Marketing Nhóm: START
Mục tiêu của việc nghiên cứu là nhằm đánh giá được sự hày lòng của
khách hàng đối với dịch vụ xe buýt, phân tích và đưa ra được những phương
pháp cụ thể để nâng cao chất lượng của dịch vụ.
Tìm hiểu nghuyên nhân tác động đến sự không hày lòng của khách hàng
và từ nguyên nhân đó tìm cách khắc phục, bên cạnh đó phát huy thêm những mặt
mạnh của dịch vụ.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả xe buýt lưu thông qua các Huyện.
Đối tượng khảo sát: Các khách hàng và người dân của Tỉnh Trà Vinh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Dịch vụ xe buýt tại Tỉnh trà Vinh.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài tiệu.
Sử dụng Internet.
Từ cơ quan quản lý xe buýt.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu chọn mẫu.
Nhận dạng vấn đề.
Nêu giả thuyết điều tra.
Xây dựng bảng câu hỏi điều tra.
Chọn mẫu điều tra.
Chọn kỹ thuật điều tra.
Xử lý kết quả điều tra.
1.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
Đánh giá được sự hày lòng hay không hày lòng của khách hàng.
Nhận biết được chất lượng dịch vụ xe buýt.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.

doanh vận tải khách bằng xe buýt:
- Có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
4
Chuyên Đề Nghiên Cứu Marketing Nhóm: START
- Ô tô có từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng theo
tiêu chuẩn quy định, có màu sơn đặc trưng được đăng ký với Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính có liên quan.
- Có đủ số lượng phương tiện đảm bảo hoạt động vận tải buýt theo biểu đồ
vận hành do Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính quy định và đăng
ký với Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
- Ô tô có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị
định này.
- Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giao
thông vận tải được uỷ quyền ở địa phương chấp thuận tham gia hoạt động vận
tải khách bằng xe buýt.
- Nhân viên phục vụ trên xe buýt phải được tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2.2.2. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải bằng ôtô
Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thanh
tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
Nội dung kiểm tra, thanh tra bao gồm việc chấp hành quy định tại Nghị
định này và các quy định pháp luật khác có liên quan tới vận tải đối với các hoạt
động kinh doanh vận tải khách bằng ô tô theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Việc tiến hành kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh
vận tải bằng ô tô phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
2.2.3. Luật quảng cáo trên xe buýt.
Văn bản pháp luật cao nhất của vấn đề QC là Pháp lệnh về quảng cáo do
UBTV Quốc hội ban hành ngày 16/11/2001 (Số 39/2001/PLUBTVQH10). Tại
khoản 8 Điều 9 pháp lệnh này cho phép QC trên xe buýt như một vật thể di
động. Nghị định 24/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/3/2003 quy định chi

khiến các doanh nghiệp thật sự gặp khó.
Để giảm bớt phần nào khó khăn này, UBND tỉnh đã ban hành định mức
kỹ thuật và đơn giá chi phí vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt từ
17/10/2009, nhưng cho đến nay các doanh nghiệp vận tải vẫn chưa nhận được
tiền trợ giá theo đơn giá chi phí mới. “Nói thẳng ra là nhà nước đang “nợ” xe
buýt”.
Không chỉ Samco, nhiều doanh nghiệp khác cũng cho biết hoạt động xe
buýt hiện quá khó khăn và yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ xe buýt trong
6
Chuyên Đề Nghiên Cứu Marketing Nhóm: START
điều kiện như hiện nay là quá sức của các doanh nghiệp. Trong khi các doanh
nghiệp tiếp tục “kêu” về khó khăn tài chính và trong khi chờ thành phố có hướng
giải quyết, nâng cao chất lượng dịch vụ xe buýt có lẽ sẽ vẫn là mục tiêu chỉ được
đặt ra trong báo cáo phương hướng nhiệm vụ năm mới mà thôi!.
2.4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA DỊCH VỤ XE BUÝT.
Trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, có rất nhiều hoạt động nhằm mục
đích phát triển đời sống và quan hệ với cộng đồng, và những vấn đề quan trọng
khác... để thực hiện được những vấn đề đó chúng ta cần phải đi từ nơi này sang nơi
khác nếu vấn đề mà chúng ta sắp giải quyết nó tồn tại ở một nơi xa với nơi ở chúng
ta, để đáp ứng sự đi lại đó thì có rất nhiều phương tiện giúp chúng ta di chuyển mà
trong đó không thể thiếu một dịch vụ đó là xe buýt.
Mặt khác, xe buýt được sự quản lý của bộ giao thông vẩn tải tỉnh, nên việc hỗ
trợ cho những người thuộc chính sách của nhà được tỉnh rất quan tâm sấu sắc ( Sinh
viên, Giáo viên, Cán bộ nhà nước....)
Nếu không có dịch vụ xe buýt thì có lã người gặp khó khắn nhất là những
người nghèo, bởi vì chỉ có xe buýt mới đáp ứng được túi tiền của họ, những dịch vụ
xe khách và xe ôm thì quá mắc tiền đối với những người có thu nhập thấp.
Một phần khống kém quan trọng khác đó là dịch vụ xe buýt luôn luôn tiện
lợi đối với mọi người dân, có những tuyến cố định và luôn luôn đảm bảo giờ
khởi hành.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status