công tác triển khai sản phẩm Bảo HiểmNT tại Cty Bảo Hiểm NT bắc ninh - Pdf 79

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chơng I: một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo
hiểm nhân thọ và quy trình triển khai sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ.
I-sơ lợc sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ.
1.Trên thế giới.
Bảo hiểm nhân thọ(BHNT ) là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham
gia bảo hiểm, mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia bảo hiểm (hoặc
ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm ) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã
định trớc xảy ra. Còn ngời tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ nộp phí đầy đủ, đúng
hạn.Nói cách khác BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh
mạng, cuội sống và tuổi thọ của con ngời.
Sự kiện trong BHNT thờng bao gồm: bị chết; bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn ;
hoặc sống đến độ tuổi nhất định. Ngoài ra tuỳ theo mức độ đa dạng hoá sản phẩm
và sự triển khai bổ sung các nghiệp vụ sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ mà sự kiện
BHNT có thể mở rộng hay thu hẹp.
Đối tợng tham gia BHNT rất rộng: bao gồm mọi ngời ở các lứa tuổi khác
nhau
Lịch sử ra đời BHNT khá sớm: hợp đồng BHNT đầu tiên đầu tiên trên thế giới
ra đời năm 1583, do công dân Luân Đôn-ông William Gybbon tham gia. Phí bảo
hiểm ông phải đóng lúc đó là 32 bảng anh. Khi ông chết trong năm đó ngời thừa kế
của ông đợc hởng 400 bảng anh.
Đến thế kỷ 17, hai nhà toán học Pascal và Fermat đã tìm ra phơng thức tính
xác xuất. Dựa trên cơ sở phát kiến này, đến thế kỷ 18 nhà toán học Johan Dewit-
ngời Hà Lan đã tìm đã tìm ra cách tính Niên kim trọn đời và John Graun- 1 nhạc
trởng đã lập ra bảng tỷ lệ tử vong.
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Trong những năm 50 của thế kỷ 18, T.Simpon đã dựa vào bảng thống kê tử
vong do E.Halley lập ra, để lập thành bảng tỷ lệ phí BHNT. Nhng phí BHNT tăng

Có thể nói BHNT là loại hình bảo hiểm có tốc độ tăng trởng nhanh nhất trên
thế giới: năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ đô la; năm 1989 đã
nên tới 1.210,2 tỷ đô la; năm 1993 con số này là 1.647 tỷ đô la, chiếm gần 48%
tổng phí bảo hiểm.
Hiện nay,có 5 thị trờng BHNT lớn nhất thế giới là Nhật, Anh, Mỹ , Phát và
Đức.Theo số liệu thống kê năm 1994 phí BHNT của 5 thị trờng này đợc thể hiện ở
bảng 1 sau:
Bảng 1: Doanh thu phí BHNT ở một số nớc năm 1994.
Stt Nớc Phí BHNT
(nghìn USD)
Thị phần thị
trờng
(%)
1 Nhật 477.016 42,55
2 Mỹ 241.419 22,42
3 Anh 74.786 6,67
4 Pháp 69.741 6,62
5 Đức 51.400 4,58
(Nguồn :Công ty BHNT Bắc Ninh)
Kể từ khi ra đời, BHNT phát triển rất nhanh nhng mức tăng trởng kỷ lục lại
diễn ra ở Châu á và Châu Phi. Doanh thu phí BHNT đã vợt xa loại hình bảo hiểm
phi nhân thọ. Cụ thể ở Châu á, chỉ tính riêng các nớc khu vực Đông Nam á
BHNT cũng đã có những bớc tiến vợt bậc với doanh thu phí BHNT tính đến năm
1993 là 45,1 tỷ USD trong khi doanh thu của toàn ngành bảo hiểm là 61,1 tỷ USD
chiếm 73,8%. Cụ thể xem bảng
Biểu2: Thống kê phí BHNT theo khu vực năm 1996
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
stt Khu vực Cơ cấu phí bảo hiểm (%)

Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
phạm vi cả nớc. Hợp đồng BHNT đầu tiên ký ngày 1/8/1996 đã mở ra một giai
đoạn phát triển mới của Bảo Việt và đánh dấu sự khởi đầu trên chặng đờng phát
triển của thị trờng BHNT ở Việt Nam.
Năm 1999, lần đầu tiên Việt Nam mở cửa thị trờng bảo hiểm, trớc tiên là
BHNT-Việt Nam cho phép các công ty nớc ngoài vào kinh doanh bảo hiểm. Cho
đến nay có 5 công ty BHNT đang hoạt động trên thị trờng Việt Nam: Bảo Việt
nhân thọ (công ty duy nhất trong nớc); Bảo Minh CMG(công ty liên doanh với nớc
ngoài); Prudental, Chinfon, AIA(là các công ty 100% vốn nớc ngoài).
Qua 15 năm đổi mới, có thể nói rằng nền kinh tế nớc ta có những bớc phát
triển vợt bậc với những thành tựu rất lớn lao. Kinh tế tăng trởng liên tục trong các
năm qua, lạm phát đợc duy trì ở mức có thể chấp nhận đợc(dới 10%), thu nhập đầu
ngời ngày một tăng (xem bảng 3). Ng ời dân đã bắt đầu đợc tích luỹ và yên tâm
sử dụng tiền tích luỹ này để đầu t trở lại nền kinh tế, trong đó BHNT là một trong
những kênh đợc ngời dân lựa chọn. Đây chính là những yếu tố quan trọng và là cơ
sở cho sự phát triển của BHNT.
Bảng 3: Tốc độ tăng trởng GDP và lạm phát của Việt Nam trong những năm
gần đây
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
GDP(%) 5,8 4,8 5,5-6 6,7 7,04
Lạm phát(%) 9,2 0,1 6 5 5,3
(Nguồn: BHNT Bắc Ninh)
Bên cạnh điều kiện kinh tế nh đã nêu trên, chính sách của nhà nớc có nhiều
cải tổ.Nhà nớc đã quan tâm hơn đến việc khuyến khích phát triển ngành bảo hiểm
Việt Nam nhằm mục tiêu phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam trong từng giai
đoạn 5 năm, 10 năm và 20 năm tới do Bộ Tài Chính đa ra, nhằm tăng nhanh chóng
tỷ lệ đóng góp của ngành bảo hiểm vào GDP, nâng cao vai trò của ngành bảo hiểm
trong việc ổn định đời sống xã hội, phát triển kinh tế nớc nhà(tỷ lệ/GDP năm 2000

Phí BHNT
bình quân đầu
ngời
(Đô la Mỹ)
Japan 16 356.731 78,75 8,85 2.806,4
SoutKorea 16 36.392 8,03 8,69 763,4
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Taiwan 16.953 3,74 6,03 760,9
PR China 15.556 3,43 1,34 12,2
India 16 9.418 2,08 2,15 9,1
HongKong 8.404 1,86 5,13 1.249,7
Malaysia 16+ 3.082 0,68 3,38 129,5
Singapore 2.914 0,64 3,4 713,2
Thailand 2.127 0,47 1,86 34,1
Indonesia 773 0,17 0,53 3,6
Philippines 493 0,11 0,71 6,6
Vietnam 169 0,04 0,52 2,1
Tổng cộng 453.012 100
(Nguồn: Tạp chí thị trờng bảo hiểm )
Tỷ lệ doanh thu phí trên GDP thấp, tốc độ tăng trởng doanh thu phí khá
cao(hơn 60% năm 2002) và với những phân tích ở trên đều là những căn cứ quan
trọng mà Chính Phủ Việt Nam và các nớc trên thế giới đã thống nhất đánh giá: thị
trờng BHNT Việt Nam mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu và là thị trờng phát
triển tiềm năng. Đợc biết năm 2002, doanh thu phí BHNT của thị trờng Việt Nam
lên tới 2.800 tỷ VNĐ tăng lên gần 2 lần, vợt doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ
nhng vẫn là thị trờng có doanh thu phí bảo hiểm trên GDP thấp nhất khu vực. Hiện
nay có 9000 đại lý chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp. Định hớng phát triển
BHNT năm 2010:

số tiền này giúp họ giải quyết đợc nhiều mục đích : trang trải nợ lần, giáo dục con
cái, phụng dỡng mẹ già Hợp đồng BHNT đôi khi còn có tác dụng nh vật thế
chấp để vay vốn. Chính vì, đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau nên BHNT có
thị trờng ngày càng rộng và đợc nhiều ngời quan tâm.
Hơn nữa, hợp đồng BHNT rất đa dạng và phức tạp: tính đa dạng và phức tạp
của hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay mỗi nghiệp vụ. Mỗi sản phẩm BHNT cũng có
nhiều hợp đồng khác nhau nh BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm hoặc 10 năm.
Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn bảo hiểm khác nhau, với các mức số tiền bảo hiểm
khác nhau lại có sự khác nhau về phơng thức đóng phí , độ tuổi ngời tham gia bảo
hiểm, mức phí mặt khác, trong một hợp đồng mối quan hệ giữa các bên cũng rất
phức tạp, một hợp đồng BHNT có thể có 4 bên: ngời tham gia bảo hiểm ; ngời đợc
hởng quyền lợi bảo hiểm ;ngời đợc bảo hiểm; ngời bảo hiểm.
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Đồng thời, phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá
trình định phí khá phức tạp: Việc định giá(định phí bảo hiểm ) các sản phẩm
BHNT khác với các loại hàng hoá thông thờng khác. Bởi, giá cả các loại hàng hoá
khác đợc xác định chủ yếu dựa trên các chi phí bỏ ra để sản xuất ra hàng hoá đó
nhng sản phẩm BHNT thì các chi phí mà ngời bảo hiểm bỏ ra để tạo lên: nh chi phí
khai thác, chi phí quản lý hợp đồng không phải là yếu tố chính hình thành lên
giá cả. Tất cả yếu tố trên chỉ là 1 phần để cấu thành lên giá cả sản phẩm BHNT, 1
phần chủ yếu khác lại phụ thuộc vào: độ tuổi của ngời tham gia bảo hiểm; tuổi thọ
bình quân của con ngời; số tiền bảo hiểm ; thời hạn bảo hiểm ; phơng thức thanh
toán; lãi suất đầu t; tỷ lệ lạm phát đồng tiền Khi định phí một số yếu tố trên phải
giả định nh tỷ lệ chết, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng, lãi suất đầu t, tỷ lệ lạm phát mặt
khác, đòi hỏi phải lắm vững đặc trng của mỗi loại sản phẩm, phân tích đợc dòng
tiền tệ và phải phân tích đợc chiều hớng phát triển của mỗi sản phẩm trên thị trờng
nói chung. Vì vậy, quá trình định phí là rất phức tạp.
BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định.

Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo lập cuộc sống ổn định, thịnh vợng cho
các cá nhân, gia đình và là chỗ dựa tinh thần cho ngời đợc bảo hiểm.
Mặc dù trong thời đại ngày nay khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhng rủi
ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia
đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt
thành viên đó lại là trụ cột bị chết hoặc bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn. Khi đó gia
đình phải chi phí mai táng, chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu
thuật và những khoản thu thờng xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn là một loạt các
nghĩa vụ và trách nhiệm mà ngời chết cha kịp hoàn thành nh: trả nợ, phụng dỡng
cha mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học Dù rằng hệ thống bảo trợ xã hội và các tổ
chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, những cũng chỉ mang tính tạm thời trớc mắt,
cha đảm bảo đợc lâu dài về mặt tài chính. Tham gia BHNT sẽ phần nào giải quyết
đợc những khó khăn đó. Đồng thời với cơ chế bù đắp tài chính, khắc phục hậu quả
rủi ro, hỗ trợ tài chính khi không còn khả năng lao động(qua các sản phẩm hu
trí), chúng ta có thể nhận định đợc một cách logíc rằng, BHNT đã, đang và sẽ góp
phần tích cực xoá bỏ bao cấp, giảm nhẹ các khoản trợ cấp của Nhà nớc, của xã hội
đối với các cá nhân gặp rủi ro ngoài ra còn thực hiện xã hội hoá các đảm bảo xã
hội.
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Hay nói cách khác, tham gia BHNT là việc ngời đợc bảo hiểm đã chuyển
phần rủi ro của mình sang công ty bảo hiểm, đã giải toả đợc nỗi sợ hãi và lo lắng
về những thiệt hại xảy ra đối với mình.
Ví dụ: Một ngời là trụ cột một gia đình với hai đứa con, thu nhập của anh ta
khoảng 3 nghìn đồng một tháng. Với rất nhiều công việc phải lo toan trong cuộc
sống, anh ta nghĩ rằng nếu không may có điều gì đó xảy ra đối với mình liệu vợ
con mình sẽ ra sao? Họ sẽ chi tiêu trong sinh hoạt nh thế nào khi khoản thu nhập
của gia đình bị giảm?Bằng cách tham gia BHNT với một số tiền bảo hiểm là 30
nghìn đồng, về tinh thần anh ta đã an tâm, giải toả những lo lắng của mình đối với


Hơn nữa, BHNT có tác dụng kích thích tiết kiệm.
Bảo hiểm ra đời đã tạo ra một hình thức tiết kiệm linh hoạt, tác động đến nếp
suy nghĩ của các cá nhân, từng gia đình, chủ doanh nghiệp, góp phần hình thành ý
thức, thói quen về việc dành một phần thu nhập để cho một cuộc sống tơng lai an
toàn hơn. Không có bảo hiểm sẽ không có ai mang năm mơi hay một trăm ngàn
đồng đến ngân hàng để gửi tiết kiệm. Thông qua các hợp đồng bảo hiểm, họ hoàn
toàn có thể tiết kiệm đợc số tiền một cách có kế hoạch.

Vai trò của BHNT không chỉ thể hiện trong từng gia đình, từng cá nhân mà
còn thể hiện rõ trên phạm vi toàn xã hội, BHNT góp phần thu hút vốn đầu t nớc
ngoài, tạo kênh huy động và cung cấp vốn đầu t lớn cho nền kinh tế, thúc đẩy
kinh tế- xã hội phát triển .
Xem bảng 5 sau:
Bảng 5 : Quỹ đầu t các công ty BHNT có thể cung cấp cho nền kinh tế.
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Quỹ đầu t (tỷ đồng) 0,7 15 178 582 1654 4000
(Nguồn: Tạp chí bảo hiểm số 6/2002)
Ghi chú: quỹ đầu t ớc tính vào cuối năm, tơng ứng với quỹ dự phòng nghiệp
vụ, không tính nguồn vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu.
Với chức năng gom nhặt và tập trung những khoản tiền nhỏ, nhàn rỗi nằm rải
rác trong dân c, BHNT đã hình thành một một quỹ đầu t lớn, cung cấp vốn cho nền
kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn trung vầ dài
hạn, phục vụ đắc lực cho công cuộc công nghiệp hoá, góp phần phát triển kinh tế-
xã hội. So với ngành ngân hàng, BHNT Việt Nam tuy mới có thâm niên hoạt động
còn rất ngắn nhng đã thực sự trở thành một kênh huy động và phân phối vốn hữu
hiệu cho nền kinh tế. Với số tài sản quản lý đợc tích luỹ (dới hình thức quỹ dự
phòng) ngày càng lớn, cho phép các doanh nghiệp BHNT thực hiện những khoản
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
12

nghiệp , trên thực tế có nhiều đại lý là một doanh nghiệp thụ), không yêu cầu
quá cao về bằng cấp, nghề đại lý (t vấn ) BHNT đã thực sự trở thành một nghề có
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
tính chuyên nghiệp, đợc xã hội thừa nhận và là nghề có thu nhập khá cao ở Việt
Nam hiện nay. Đồng thời, BHNT cũng đã tạo ra chỗ làm việc cho hàng nghìn ngời
với t cách là cán bộ, nhân viên của các doanh nghiệp BHNT , ngoài ra còn tạo việc
làm cho các nghành khác có liên quan nh công nghệ thông tin, ngân hàng, in ấn,
quảng cáo
Chính vì có nhiều tác dụng nh vậy mà BHNT ngày càng phát triển và trở nên
quan trọng không thể thiếu đợc đối với mỗi cá nhân, tổ chức và mỗi nền kinh tế.

III.Qui trình triển khai sản phẩm BHNT.
Cũng nh các sản phẩm khác, công tác triển khai sản phẩm BHNT phải qua
các khâu sau:
1.Khai thác:
Khai thác sản phẩm BHNT là khâu đầu tiên quan trọng nhất của quy trình
triển khai sản phẩm. Khâu này quyết định sự tồn tại và phát triển của một sản
phẩm BHNT cũng nh sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp bảo hiểm.
Hoạt động của BHNT dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít: khai thác đợc số lợng
hợp đồng lớn thì công ty bảo hiểm có thể tạo lập quỹ tài chính độc lập tập trung đủ
lớn. Từ đó, công ty có khả năng chi trả tiền bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm bị
chết hoặc bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn, hay khi đến hạn nhận niên kim đồng thời
công ty có thể trang trải các chi phí hoạt động, ngoài ra quỹ còn tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Khâu khai thác thờng bao gồm các hoạt động sau:
Lập kế hoạch khai thác:
Để việc khai thác của các đại lý đạt hiêu quả cao. Để đánh giá hiệu quả hoạt
động của công ty thì các công ty bảo hiểm nhân thọ luôn lập ra các kế hoạch khai
thác tháng, quí, năm cho mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.

hợp nhất định, công ty BHNT phải nhờ tới sự giúp đỡ của các chuyên gia y tế trong
quá trình kiểm tra sức khoẻ. Đó là công việc rất cần thiết đối với những hợp đồng
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
có số tiền bảo hiểm lớn hay trờng hợp ngời yêu cầu bảo hiểm có sức khoẻ kém. Chi
phí cho việc kiểm tra sức khỏe sẽ do công ty BHNT chịu trách nhiệm.
Đánh giá kết quả khai thác: công ty BHNT cần đánh giá kết quả khai thác
bằng cách so sánh các chỉ tiêu thực hiện với các chỉ tiêu kế hoạch( thể hiện về
doanh thu phí, số hợp đồng khai thác mới, doanh thu khai thác mới) và các chỉ
tiêu so sánh đợc phân chia theo từng loại sản phẩm BHNT hoặc từng nhóm khách
hàng, từng khu vực địa lý. Từ đó, giúp công ty xác định đợc tốc độ phát triển của
các sản phẩm BHNT mà công ty đang bán. Qua đó định hớng đợc sản phẩm nào là
sản phẩm chủ đạo của công ty,sản phẩm nào là sản phẩm triển vọng để công ty có
các biện pháp khai thác tốt hơn. Đồng thời giúp công ty đa ra đợc kế hoạch khai
thác cho kỳ sau sát với thực tế hơn và phù hợp với khả năng khai thác của công ty
hơn.
2.Quản lý hợp đồng BHNT .
Sau khi hợp đồng BHNT đợc ký kế, doanh nghiệp BHNT phải tổ chức quản
lý hợp đồng, theo dõi toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng của các bên. Hợp đồng
BHNT rất đa dạng và phức tạp, thời gian thờng kéo dài, trong quá trình thực hiện
lại có rất nhiều tình huống phát sinh phải sửa đổi, huỷ bỏ, đình chỉ, treo hợp đồng
vì vậy quản lý hợp đồng là công việc trọng tâm trong quản trị khách hàng. Các
doanh nghiệp BHNT thờng tổ chức riêng một phòng quản lý hợp đồng hay phòng
quản lý khách hàng để đảm nhận công việc này. Những doanh nghiệp BHNT nhỏ,
mới thành lập, việc quản lý hợp đồng BHNT có thể giao cho một bộ phận chức
năng đảm trách.
Quản lý hợp đồng BHNT đợc thực hiện theo những nội dung chủ yếu sau:
2.1.Quản lý số lợng hợp đồng BHNT.
Số lợng hợp đồng BHNT không ngừng tăng lên là một dấu hiệu tốt đối với

BHNT. Quản lý chất lợng thực hiện hợp đồng BHNT là một nội dung rất rộng, bao
gồm cả việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ trong thời hạn bảo hiểm, giám định và chi
trả tiền bảo hiểm để giải quyết khiếu nại của khách hàng Tuy nhiên, bộ phận
quản lý hợp đồng trong các doanh nghiệp BHNT thờng chỉ đảm nhận việc theo dõi
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
thực hiện hợp đồng BHNT đối với khách hàng và phối hợp với các bộ phận có liên
quan để hoàn tất hồ sơ khách hàng khi cần thiết.
Khi theo dõi thực hiện hợp đồng BHNT cần có những giấy tờ sau:
-Bảng kê phí bảo hiểm đã nộp bao gồm các nội dung: thời gian nộp phí, số
phí phải nộp, số phí thực nộp, chữ ký của ngời nhận và ngời nộp phí
-Biên bản xác nhận tai nạn do cơ quan công an, y tế cung cấp, giấy chứng
minh tình trạng thơng tật, bệnh tật của giám định y khoa
-Bản thanh toán tiền viện phí, mai táng phí trong những trờng hợp tai nạn, tử
vong
-Bảng kê vay trên hợp đồng , các lần chi trả
-Bảng quyết toán thực hiện hợp đồng BHNT với khách hàng
Tất cả những văn bản trên cần phải in ấn theo những mấu thống nhất cho
những loại hình BHNT để tiện việc theo dõi, tra cứu và lu trữ bảo quản. Tuy vậy,
để có đầy đủ các thông tin, trong quá trình quản lý hợp đồng BHNT, doanh nghiệp
BHNT phải phối hợp chặt chẽ với khách hàng, với các cơ quan công an, y tế và các
tổ chức xã hội khác để thu thập quản lý hợp đồng đợc chặt chẽ, đúng pháp luật.
3. Công tác dịch vụ khác hàng.
Công tác dịch vụ khách hàng là 1 bộ phận của Marketing bảo hiểm. Nhng do
đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nên tổ chức phân phối sản
phẩm BHNT , kiểm tra và giám định thơng tật cũng nh công tác chi trả bảo hiểm
thực chất cũng là nội dung quan trọng của công tác dịch vụ khác hàng. Tuy nhiên,
đó là những khâu mà hoạt động của nó mang tính tơng đối nên đợc tổ chức riêng.
Vì thế nội dung chính của phần này chỉ đề cập đến vấn đề : Dịch vụ chăm sóc

ngời đại lý phải cung cấp những thông tin cần thiết mà mình đã hứa. Điều này
cũng có nghĩa là ngời đại lý phải đúng giờ khi đến gặp khác hàng. Khi đã ha điều
gì với khác hàng phải thực hiện đúng lời hứa đó. Giữ lời hứa đúng ra chỉ là một
chuyện thờng tình trong cuộc sống, nhng thật đáng ngạc nhiên khi có những đại lý
lại không thực hiện đợc dẫn đến mất khách hàng và anhr hởng ngay đến kết quả
bán hàng của họ.
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+Tiếp tục quan tâm chú ý và liên hệ với khách hàng ngay cả khi khách hàng
đã chấm dứt hợp đồng của mình. Bởi vì, rất có thể họ tiếp tục tham gia và giới
thiệu thêm khách hàng mới do sự tận tụy của đại lý.
+Dịch vụ hỗ trợ khách hàng:
Đối với các doanh nghiệp BHNT , dịch vụ này thờng bao gồm:
-Hỗ trợ về chi phí khám chữa bệnh.
-Tổ chức định kỳ khám bệnh miễn phí cho những ngời tham gia BHNT
-Giảm phí bảo hiểm cho những khách hàng tái tục nhiều lần.
-Cho vay trên hợp đồng BHNT .
-Cung cấp thông tin và t vấn cho khách hàng về lĩnh vực đầu t, tài chính , thị
trờng chứng khoán
+ Dịch vụ khách hàng dành cho đại lý
Đại lý BHNT có vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp BHNT .
Họ là những ngời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giải đáp những khiếu nại, thắc
mắc của khách hàng, t vấn giúp đỡ khách hàng lựa chọn sản phẩm BHNT. Đồng
thời đại lý còn là ngời bảo vệ uy tín cho doanh nghiệp BHNT trớc các loại đối tợng
khác nhau. Vì vậy, doanh nghiệp BHNT ngoài việc đào tạo đại lý một cách kỹ lỡng
về sản phẩm BHNT , marketing BHNT , về cách nắm bắt thông tin và mời chào
bán sản phẩm BHNT, còn phải trang bị cho họ những kiến thức gia tiếp liên quan
đến dịch vụ khách hàng. Phân cấp cho họ đợc làm những dịch vụ khách hàng nào,
loại dịch vụ nào doanh nghiệp BHNT đảm nhận. Tính toán và trả hoa hồng cho họ

Quy trình giải quyết quyền lợi của khách hàng cần phải đáp ứng những yêu
cầu: nhanh chóng, gọn, chính xác, trách gây phiền hà cho khách hàng nhng phải
đảm bảo đúng thủ tục.
Các trờng hợp cần giải quyết quyền lợi bảo hiểm:
khi hợp đồng đáo hạn hoặc đến hạn nhận niên kim:
-Thời hạn giải quyết quyền lợi bảo hiểm : 12 tháng kể từ ngày đáo hạn hợp
đồng hoặc đến ngày nhận niên kim.
-Hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm:
+Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+Hợp đồng bảo hiểm gốc
+Các giấy tờ khác có liên quan: các chứng từ hoá đơn, phiếu
thu phí bảo hiểm
Khi ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc hợp đồng bảo hiểm bị huỷ bỏ:
-Thời hạn giải quyết quyền lợi bảo hiểm : 12 tháng kể từ ngày xảy ra tử vong
hoặc yêu cầu huỷ bỏ.
-Hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm khi ngời tham gia bảo hiểm
hoặc ngời đợc bảo hiểm chết:
+ Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
+ Hợp đồng bảo hiểm gốc.
+Giấy chứng tử (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ)
+Biên bản tai nạn(nếu ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham
gia bảo hiểm bị chết do tai nạn)
+Bằng chứng xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (Chứng th
chuyển nhợng, di chúc, giấy uỷ quyền )
-Hồ sơ yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm :
+Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng
+ Hợp đồng bảo hiểm gốc.

thực hiện tại công ty . khi giải quyết quyền lợi bảo hiểm công ty có quyền thu hồi
các khoản nợ (nếu có).
Các hình thức thanh toán quyền lợi bảo hiểm.
Để giúp cho việc chi trả đợc chu đáo, thuận tiện khách hàng có thể lựa chọn
trong 5 hình thức chi trả tiền bảo hiểm dới đây:
-Nhận tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ khách hàng đăng ký.
-Chuyển khoản sang tài khoản cá nhân: công ty sẽ chuyển số tiền bảo hiểm
vào tài khoản của khách hàng tại nhân hàng mà khách hàng chỉ định.
-Nhận tiền qua đờng bu điện: công ty sẽ giửi tiền qua đờng bu điện cho khách
hàng ngoại tỉnh và có nhu cầu nhận tiền tại nhà.
-Hình thức nhận tiền qua giửi tiền vào quỹ tiết kiệm cho khách hàng: công ty
cử nhân viên cùng với khách hàng làm thủ tục gửi tiền vào tiết kiệm do khách hàng
lựa chọn.
- Hình thức nhận tiền mặt tại văn phòng của công ty :công ty tổ chức bố trí
quần chi trả cho khách hàng tại trụ sở giao dịch của công ty.
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Giải quyết tranh chấp.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận đợc thông báo giải quyết quyền lợi
bảo hiểm hoặc các thông báo khác của công ty có liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm, ngời đợc bảo hiểm , ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc hởng quyền lợi bảo
hiểm có quyền khiếu nại với công ty bằng văn bản về giải quyết quyền lợi bảo
hiểm.
Mọi tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng trớc hết phải đợc giải quyết
quyền lợi bảo hiểm thông qua thơng lợng giữa các bên. Nếu không giải quyết đợc
bằng thơng lơng, 1 trong các bên có quyền khởi kiện tại toà án nơi công ty có trụ
sở hoặc nơi ngời đợc bảo hiểm c trú để giải quyết.
Nguyễn Thị Lam Lớp 41 B Bảo Hiểm
24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status