Tài liệu dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT - KN - Pdf 81

Phần thứ nhất
Những vấn đề chung
Nội dung 1.1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN
DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I- MỤC TIÊU TẬP HUẤN
Sau khi tập huấn, học viên sẽ đạt được:
1. Về kiến thức
a.Hiểu các khái niệm cơ bản về chuẩn.
b.Biết chọn lựa nội dung trong sách giáo khoa, những ví dụ thực tiễn để diễn tả rõ Chuẩn kiến thức, kĩ
năng trong chương trình môn giảng dạy.
c.Thực hiện được việc dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng (tự xây dựng được một
số bài giảng và bài kiểm tra).
d.Biết phát huy khả năng sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá khi
thực hiện Chuẩn KT-KN (tự xây dựng được một số bài giảng và bài kiểm tra).
e.Hiểu rõ vai trò quan trọng việc dạy học phân hoá phù hợp với năng lực, trình độ học sinh, phát triển tư
duy, sáng tạo của học sinh (tự xây dựng được một số bài giảng và bài kiểm tra).
2. Về kĩ năng
a.Hoàn thành các biểu mẫu, phiếu học tập và tự thiết kế được các biểu mẫu, phiếu học tập theo yêu cầu
của giảng viê
b.Phát triển năng lực lập luận để bảo vệ những ý kiến đúng đắn trong khi thảo luận, tranh luận, đồng
thời không bảo thủ, biết lắng nghe để sẵn sàng tiếp thu, đổi mới theo hướng tích cực, tiến bộ.
c.Tổ chức được các hoạt động học tập, thảo luận, báo cáo để có thể tham gia làm báo cáo viên trong các
đợt tập huấn giáo viên của địa phương.
3. Về thái độ: Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu đặt ra đối với công tác tập huấn bồi dưỡng giáo viên
cũng như chủ trương dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình
GDĐT.
II. NỘI DUNG TẬP HUẤN
1.Giới thiệu nội dung Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học.
2.Hướng dẫn tổ chức dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học qua áp dụng các kĩ thuật dạy
học tích cực.

thông:
Phần thứ nhất có hai nội dung chủ yếu:
1.Giới thiệu chung về Chuẩn và Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông
2.Hướng dẫn dạy học và kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Phần thứ hai: Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn KT-KN môn học biên soạn theo hướng chi tiết, tường minh các yêu cầu cơ
bản, tối thiểu về KT-KN của Chuẩn KT-KN từng đơn vị kiến thức bằng các nội dung chọn lọc trong
sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho giáo viên và học sinh thực hiện trong quá trình giảng
dạy, học tập; kiểm tra, đánh giá.
III. YÊU CẦU CỦA VIỆC SỬ DỤNG TÀI LIỆU
1.Nghiên cứu thật kĩ để hiểu sâu nội dung tài liệu;
2.Vận dụng được trong dạy học và kiểm tra, đánh giá;
2
3.Chia sẻ thông tin với đồng nghiệp thông qua các đợt bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo cũng như các sinh
hoạt chuyên môn sau này;
4.Làm mịn thông tin: Trong quá trình học tập, làm giảng viên và sử dụng tài liệu vào dạy học, kiểm tra,
đánh giá, mỗi giáo viên cần nghiên cứu sâu để góp ý cho tài liệu, bình luận, đánh giá những điểm mạnh,
những điểm yếu, giúp các tác giả chỉnh sửa, nâng cao chất lượng tài liệu;
5.Phát triển tài liệu: Trên cơ sở tài liệu của Bộ, giáo viên có thể phát triển tài liệu phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh thực tế địa phương, phù hợp với năng lực, trình độ của giáo viên, học sinh.
Nội dung 1.3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM
I. GIỚI THIỆU VỀ CHUẨN
1. Khái niệm
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (có thể gọi chung là yêu cầu hoặc tiêu chí) tuân thủ những
nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực
nào đó; đạt được những yêu cầu của Chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt
động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu của Chuẩn là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh; Chuẩn chỉ ra những căn cứ để đánh giá
chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của Chuẩn

4.2.Chuẩn KT-KN của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT-KN của các môn
học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
4.3.Chuẩn KT-KN là căn cứ để:
a.Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
b.Chỉ đạo, quản lí, thanh, kiểm tra thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên.
c.Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học đảm bảo chất lượng giáo dục.
d.Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá kết quả giáo dục từng
môn học, lớp học, cấp học.
4.4.Các mức độ về KT-KN
KT-KN phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học sinh ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp;
nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
a.Các mức độ về kiến thức
Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa,
đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân
tích, đánh giá và sáng tạo.
-Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi
nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp.
-Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, sự vật; giải
thích được, chứng minh được.
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu.
-Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới: vận dụng nhận
biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến
thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
-Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu
được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
4
-Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thông tin: bình xét, nhận định, xác định được giá trị của một

niệm nhỏ nhất thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt động.
4.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
chống lại thói quen học tập thụ động. Đổi mới PPDH bao gồm đổi mới nội dung và hình thức hoạt động
của giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong
dạy học, đổi mới kĩ thuật dạy học với định hướng:
5
4.1.Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông;
4.2.Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể;
4.3.Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh;
4.4.Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường;
4.5.Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học;
4.6.Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến,
hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống;
4.7.Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng
dụng của công nghệ thông tin.
5. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền
thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” (PPDHTC) với các kĩ thuật dạy,
học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác
nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho
“Học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí
thông tin, tự hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất của con người mới tự tin, năng động,
sáng tạo trong cuộc sống. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân
lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác) dạy phương pháp và kĩ thuật lao
động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.
Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.
PPDHTC, được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không hoạt động, thụ động. Kĩ thuật
dạy học tích cực là “hạt nhân” của PPDHTC, hướng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của học

vùng HS chưa thích nghi với PPDHTC. Tập quán lạc hậu của một số địa phương cũng cản trở
PPDHTC ;
-Nếu quá thiên về PPDHTC có thể sẽ ảnh hưởng thiên lệch trong tâm lí của trẻ, chẳng hạn: phủ nhận vai
trò của môi trường; hoặc do quá đề cao vai trò người học có thể dẫn đến coi nhẹ vai trò của người dạy và
HS có thể tự mãn;
-PPDHTC chú trọng tính tự chủ trong việc thực hiện mục tiêu dạy học: nếu chỉ thiên về những kĩ năng,
kiến thức đơn giản thì những HS xuất sắc bị thiệt thòi. Ngược lại, nếu thiên về mục tiêu phát triển thì
thiệt thòi cho HS chậm phát triển, kém thông minh.
6. Đặc trưng cơ bản của PPDHTC
6.1.Dạy học tích cực phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các
hoạt động học tập của học sinh
Dạy học thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm sang lấy “Học” làm trung tâm. Trong phương pháp tổ chức,
người học − đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” − được cuốn hút
vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình
chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào
những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết
vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương
pháp kiến tạo ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy
tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Nội
dung và phương pháp dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các
chương trình hành động của cộng đồng, thực hiện thầy chủ đạo, trò chủ động.
6.2.Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp học tập và phát huy năng lực tự học của học sinh
7
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong các phương pháp học tập thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được
phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có
trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt
hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ

kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động
8
viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh.
Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có năng lực sư phạm mới có thể tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
7. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách hiệu
quả các PPDH hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các phương pháp hiện đại.
7.1.Yêu cầu chung
a.Căn cứ Chuẩn KT-KN để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu
cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào
SGK; mức độ khai thác sâu KT-KN trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
b.Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của học sinh. Chú
trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu
hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
c.Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh; tiến
hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập
hợp tác, làm việc theo nhóm.
d.Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng
cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn
cuộc sống.
e.Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do
các giáo viên, học sinh tự làm; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
g.Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học sinh trong quá trình
học tập; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
7.2.Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
a.Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước. Nắm vững mục đích, yêu cầu,
nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của ngành, trong CT−SGK, PPDH, sử dụng
phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kĩ thuật dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
b.Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều kiện

hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
c.Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi
cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
d.Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và
bạn bè.
III. GIỚI THIỆU VỀ ĐÁNH GIÁ
1.Quan niệm về đánh giá
Đánh giá là khả năng xác định giá trị của thông tin, xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu.
Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu. Kiểm tra là công
cụ của đánh giá, đồng thời kiểm tra, đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất xác định kết
quả thực hiện mục tiêu. Trong nhiều trường hợp, khi nói đánh giá, nghĩa là đã bao gồm cả kiểm tra.
2. Hai chức năng cơ bản của đánh giá
2.1.Chức năng xác định:
a. Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu;
b. Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng.
10
2.2.Chức năng điều khiển:
a.Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân;
b.Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả.
3. Chất lượng giáo dục phổ thông (gọi tắt là chất lượng giáo dục hoặc chất lượng) và đánh giá chất
lượng giáo dục phổ thông (gọi tắt là đánh giá chất lượng giáo dục; đánh giá chất lượng hoặc đánh
giá)
3.1.Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật Giáo
dục.
3.2.Đánh giá chất lượng là hoạt động đánh giá các đối tượng của giáo dục (gọi tắt là đối tượng) về mức độ
đáp ứng các Quy định về chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đối với từng đối tượng do Bộ GDĐT ban hành.
Đánh giá là một thành tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục. Đánh giá thường ở
giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục
tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.
Những đối tượng được đánh giá chủ yếu trong giáo dục phổ thông là: Chương trình, sách giáo khoa, tài

cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá
thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng; không hình thức, đối phó nhưng cũng không
gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng với Chuẩn
kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng
kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
6.3.Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra,
thi. Kết hợp thật hợp lí giữa các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối
học tủ, học lệch, học vẹt; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
6.4.Đánh giá chính xác, đúng thực trạng: Nếu đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu
vươn lên, ngược lại đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến
bộ, sẽ ức chế tình cảm trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
6.5. Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh sửa chữa
thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của
học sinh: nghĩ và làm; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp; quan tâm tới mức độ
hoạt động tích cực, chủ động của học sinh trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết
thực hành, thí nghiệm.
6.6.Đánh giá kết quả học tập của học sinh, thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả
cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. Tạo điều kiện cho học sinh cùng tham gia xác định tiêu chí
đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả
năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp; có nhiều hình thức và độ phân hoá
cao trong đánh giá.
6.7.Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh mà còn bao gồm
đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông
tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học.
6.8. Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng: Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và
hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm, kết hợp với nhận xét của giáo viên
hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của giáo viên.
6.9.Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài
Để có thêm các kênh thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá trong và đánh
giá ngoài:

7.2.PISA là gì ?
PISA là chữ viết tắt của "Programme for International Student Assessment − Chương trình đánh giá học
sinh quốc tế" do OECD khởi xướng và chỉ đạo.
Chương trình PISA mang định hướng trọng tâm về chính sách, được thiết kế và áp dụng các phương
pháp cần thiết để giúp chính phủ các nước tham gia rút ra các bài học về chính sách đối với giáo dục phổ
thông.
7.3. Đặc điểm của PISA
13
PISA nổi bật nhờ quy mô toàn cầu và tính chu kì. Hiện đã có hơn 60 quốc gia tham gia vào cuộc khảo
sát có chu kì 3 năm 1 lần này để theo dõi tiến bộ của mình trong phấn đấu đạt được các mục tiêu giáo
dục cơ bản.
a.Cho tới nay PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh ở độ
tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia.
b.Tính độc đáo của PISA cũng thể hiện ở những vấn đề được xem xét và đánh giá:
-Chính sách công (public policy): Các chính phủ, các hiệu trưởng, giáo viên và phụ huynh đều muốn có
câu trả lời cho tất cả các câu hỏi như “Nhà trường của chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ cho những người trẻ
tuổi trước những thách thức của cuộc sống của người trưởng thành chưa?”, “Phải chăng một số loại
hình giảng dạy và học tập của những nơi này hiệu quả hơn những nơi khác?” và “Nhà trường học có thể
góp phần cải thiện tương lai của học sinh có gốc nhập cư hay có hoàn cảnh khó khăn?”.
-Hiểu biết phổ thông (literacy): Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chương trình giáo dục cụ thể,
PISA xem xét khả năng của học sinh ứng dụng các kiến thức và kĩ năng trong các lĩnh vực chuyên môn
cơ bản và khả năng phân tích, lí giải và truyền đạt một cách có hiệu quả khi họ xem xét, diễn giải và giải
quyết các vấn đề.
-Học tập suốt đời (lifelong learning): Học sinh không thể học tất cả mọi thứ cần biết trong nhà trường.
Để trở thành những người học suốt đời có hiệu quả, thanh niên không những phải có kiến thức và kĩ
năng mà còn cả ý thức về lí do và cách học. PISA không những đo cả việc thực hiện của học sinh về đọc
hiểu, toán và khoa học mà còn hỏi học sinh cả về động cơ, niềm tin về bản thân cũng như các chiến lược
học tập.
7.4. Mục tiêu của PISA
Mục tiêu của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem, khi đến độ tuổi kết thúc phần giáo dục bắt buộc,

và phản ánh trên văn bản viết, nhằm đạt được mục đích, nâng cao kiến thức và tiềm năng của cá nhân
đó và tham gia vào đời sống xã hội. Trong định nghĩa này cần lưu ý: Khái niệm biết đọc như là sự giải
mã và thấu hiểu tư liệu: bao hàm cả việc hiểu, sử dụng và phản hồi về những thông tin với nhiều mục
đích khác nhau.
d.Theo PISA, định nghĩa về đọc và biết đọc có sự thay đổi theo thời gian và điều kiện kinh tế, văn hoá, xã
hội. Khái niệm học và đặc biệt là học suốt đời đòi hỏi phải mở rộng cách hiểu về việc biết đọc.
e.Biết đọc không chỉ còn là một yêu cầu của suốt thời kì tuổi thơ trong nhà trường phổ thông, thay vào đó
nó còn trở thành một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở rộng những kiến thức, kĩ năng và chiến
lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các hoạt động ở những tình huống khác
nhau, trong mối quan hệ với người xung quanh, cũng như trong cả cộng đồng rộng lớn.
Năng lực khoa học phổ thông (science literacy): Năng lực của một cá nhân biết sử dụng kiến
thức khoa học để xác định các câu hỏi và rút ra kết luận dựa trên chứng cứ để hiểu và đưa ra quyết định
về thế giới tự nhiên và thông qua hoạt động của con người, thực hiện việc thay đổi thế giới tự nhiên. Cụ
thể là :
f. Có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để xác định các câu hỏi, chiếm lĩnh kiến thức mới, giải thích
hiện tượng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan tới khoa học.
g.Hiểu những đặc tính của khoa học như là một dạng tri thức của loài người và một hoạt động tìm tòi
khám phá của con người.
h.Nhận thức được vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc hình thành môi trường văn hoá, tinh
thần, vật chất.
i. Sẵn sàng tham gia – như là một công dân tích cực − vận dụng hiểu biết khoa học, vào giải quyết các vấn
đề liên quan tới khoa học.
15
Kĩ năng giải quyết vấn đề (problem solving): Khả năng sử dụng kiến thức của một cá nhân
trong quá trình nhận thức và giải quyết thực tế. Bằng những tình huống rèn luyện trí óc, đòi hỏi học sinh
phải biết vận dụng phối hợp các lĩnh vực đọc hiểu, làm toán và khoa học mới đưa ra được giải pháp.
7.6. Đối tượng đánh giá
Học sinh trong độ tuổi 15 (được định nghĩa chính xác là từ 15 tuổi 3 tháng tới 16 tuổi 2 tháng) đang theo
học trong các nhà trường trung học. Một tỉ lệ học sinh chọn theo mẫu ngẫu nhiên, không phân biệt đang
học lớp nào, sẽ được chọn để cho tiến hành đánh giá, tuy nhiên các quốc gia tham gia có thể chọn một tỉ

pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Vận dụng định hướng trên, trong dạy học môn GDCD cần nhấn mạnh các yêu
cầu sau:
1. Đổi mới PPDH môn GDCD phải theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong quá trình học tập. Trong dạy học, GV phải biết vận dụng các phương
pháp dạy học vào việc tổ chức hoạt động, kích thích HS nỗ lực suy nghĩ và tự tìm tòi,
phát hiện. Những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cần hình thành ở HS không phải là
những khuôn mẫu cho sẵn, mà trong quá trình học tập, HS tự khai thác thông tin, tự
kiến tạo tri thức và kỹ năng, qua đó phát triển nhận thức, niềm tin và tình cảm đạo đức,
pháp luật.
2. Đa dạng hoá các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bộ môn; khắc phục tính
chất đơn điệu, nghèo nàn trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học. Hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học môn GDCD phụ thuộc vào việc
17
lựa chọn và kết hợp một cách hài hoà, hợp lý các phương pháp dạy học cụ thể, phù hợp
với nội dung dạy học, với khả năng học tập và thái độ của HS đối với nhiệm vụ học tập,
phù hợp với từng tình huống dạy học cụ thể để có thể tạo ra một thái độ tích cực, sẵn
sàng đáp ứng nhiệm vụ học tập và có sự nỗ lực cao trong hoạt động. Cần kết hợp một
cách linh hoạt, hợp lý nhiều phương pháp, cả phương pháp truyền thống và phương
pháp hiện đại, không phủ định hoàn toàn hoặc lạm dụng, tuyệt đối hoá vai trò vạn năng
của một phương pháp nào; tuỳ từng bài, từng phần, tuỳ điều kiện dạy học của nhà
trường, khả năng của HS và năng lực, sở trường của GV mà lựa chọn phương pháp.
Việc kết hợp các PPDH thể hiện trong mỗi bài, mỗi hoạt động của giờ học. Sự đơn điệu
trong việc sử dụng PPDH sẽ làm cho HS nhàm chán và do đó, hiệu quả giáo dục của
môn học bị hạn chế. Phải phát triển nhiều phong cách, nhiều nghệ thuật giảng dạy khác
nhau trong thiết kế và thực hiện giờ học trên lớp, cũng như khuyến khích nhiều phong
cách học tập khác nhau của HS.
Bên cạnh đó, phải gắn đổi mới PPDH với đổi mới hình thức tổ chức dạy học,
tăng cường tính chất tương tác, tính chất đối thoại trong các hình thức khác nhau của

- Làm cho việc dạy và học trở nên dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Các thiết bị, phương tiện
kĩ thuật dạy học là nguồn cung cấp các chất liệu để HS khai thác nội dung học tập một
cách tích cực, tự giác.
Trong điều kiện phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, GV cần tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin trong thiết kế và thực hiện giờ dạy trên lớp.
6. Cải tiến các biện pháp và kỹ thuật quản lý, điều hành trong giờ học cho phù hợp với
xu thế đổi mới phương pháp dạy học. Công tác tổ chức, quản lý giờ học trong đổi mới
dạy học không đơn thuần là GV trực tiếp chỉ đạo HS như trước đây và quan hệ trong
giờ học không chỉ một chiều GV - HS, mà phải tạo ra được quan hệ giao lưu đa chiều,
giao lưu giữa các cá nhân, tổ, nhóm HS và giao lưu giữa HS với HS là cơ bản. Cần tạo
không khí sôi nổi, cuốn hút HS vào hoạt động bằng phong cách dân chủ, cởi mở và
quan hệ giao tiếp linh hoạt, hấp dẫn, giàu cảm xúc, dựa trên cơ sở tự nguyện, sự thiện
chí, tạo niềm vui, hứng thú, động viên khuyến khích HS phấn khởi học tập. Cần khắc
phục tính chất áp đặt, quyền uy trong quan hệ giao tiếp của giờ học.
2. Giới thiệu một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong
dạy học môn GDCD
2.1. Phương pháp thảo luận nhóm
a/ Bản chất
19
Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học, trong đó học sinh được chia thành
các nhóm nhỏ và trong một thời gian nhất định các nhóm cùng nhau thảo luận để giải
quyết những vấn đề mà giáo viên đặt ra.
Đặc trưng của phương pháp thảo luận nhóm là có sự tiếp xúc trực diện giữa những
người tham gia và sự tự do trao đổi ý tưởng, quan điểm, kinh nghiệm của cá nhân; tạo ra
sự khác biệt, sự hoà đồng hoặc sự gần nhau rất phong phú của các quan điểm, ý tưởng.
b/ Tác dụng
Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học được sử dụng rộng rãi trong dạy học. Nó giúp
học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào quá trình học tập trên cơ sở có sự
hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau; giúp học sinh hiểu vấn đề một cách sâu
sắc, giáo dục tính độc lập, tư duy phê phán, biết lắng nghe ý kiến của người khác, hình

- Cần bố trí chỗ làm việc của các nhóm sao cho thuận lợi, để các thành viên có thể
hướng vào nhau, lắng nghe và cùng chia sẻ suy nghĩ/ý tưởng.
- Cách trình bày kết quả thảo luận nhóm có thể bằng nhiều hình thức : bằng lời, bằng
tranh vẽ, sơ đồ, đóng vai ... Cần luân phiên nhau trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
2.2. Phương pháp xử lí tình huống
a/ Bản chất
Tình huống là một hoàn cảnh thực tế gắn với câu chuyện, có nhân vật, trong đó
chứa đựng những mâu thuẫn, xung đột mà người ta phải đưa ra quyết định trên cơ sở
cân nhắc các phương án khác nhau. Tình huống trong dạy học là những tình huống thực
hoặc mô phỏng theo tình huống thực.
Xử lí tình huống là phương pháp trong đó giáo viên đưa học sinh vào những tình
huống/vấn đề có thực trong cuộc sống, chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái
chưa biết và hướng dẫn, kích thích học sinh chủ động, tự lực tìm hiểu tình huống, tìm
giải pháp cần thiết để giải quyết tình huống/vấn đề đó.
b/ Tác dụng
Xử lí tình huống có tác dụng kích thích học sinh suy nghĩ tìm tòi cách xử lí, giải
quyết vấn đề/tình huống, giúp học sinh có cách nhìn toàn diện trước các tình huống/vấn
đề của cuộc sống có liên quan đến bản thân, biết cách giải quyết một cách có hiệu quả
đối với những khó khăn, thách thức của cuộc sống, từ đó biết nhìn nhận lại mình và có
suy nghĩ, hành động tích cực trong cuộc sống; rèn luyện kĩ năng tư duy phê phán và kĩ
năng ra quyết định.
21
c/ Cách thực hiện
Xử lí tình huống được thực hiện theo các bước sau :
- Đưa học sinh vào tình huống
GV cho học sinh xem xét một tài liệu mô tả trường hợp nào đó phản ánh vấn đề pháp
luật cần tìm hiểu và giải quyết. Tình huống có thể do giáo viên mô tả bằng lời, có thể
học sinh kể hoặc đọc trong tài liệu do giáo viên cung cấp, có thể qua băng hình, phim
video, có thể do học sinh đóng ... Trong quá trình mô tả tình huống, nếu có các phương
tiện hỗ trợ như tranh/ảnh, băng hình, sơ đồ, bảng biểu ... thì càng tốt.

Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc
chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để
minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Nghiên cứu trường hợp điển hình có thể
được thực hiện sau khi học sinh được nghe/đọc hoặc quan sát băng hình/phim video.
b/ Tác dụng
Làm cho bài học trở nên gần gũi, sinh động, dễ hiểu đối với học sinh.
c/ Cách thực hiện
Nghiên cứu trường hợp điển hình được thực hiện theo các bước sau :
- Học sinh đọc hoặc nghe kể/xem về trường hợp điển hình
- Suy nghĩ về nội dung câu chuyện (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều
đó với người khác).
- Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
d/ Một số điểm cần lưu ý
- Vì trường hợp điển hình được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống
thực, nên nó phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và những tình huống khác
nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản.
- Trường hợp điển hình phải phù hợp với trình độ của học sinh và thời lượng cho phép.
- Có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển hình hoặc phân công
mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp khác nhau.
2.4. Phương pháp đóng vai
a/ Bản chất
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào
đó trong một tình huống giả định. Học sinh sẽ đóng vai các nhân vật, thể hiện cách xử lí
23
giải quyết tình huống trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Đây là
phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào
một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không
phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần
diễn ấy.
b/ Tác dụng

2.5. Phương pháp dự án
a/ Bản chất
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học, trong đó học sinh thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập
kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết
quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
b/ Tác dụng
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm và sự sáng tạo của người học.
- Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, năng lực hợp tác trong công
việc, năng lực đánh giá.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn
- Rèn luyện nhiều kĩ năng sống như hợp tác, giao tiếp, ra quyết định, giải quyết vấn đề,
đặt mục tiêu, quản lí thời gian ....
c/ Cách thực hiện
Phương pháp dự án được thực hiện qua các bước sau :
- Lựa chọn chủ đề : GV cùng học sinh đề xuất chủ đề, mục đích của dự án. GV có thể
giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hoá thành những tiểu chủ
đề.
- Xây dựng kế hoạch dự án : Học sinh xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện dự án.
Trong kế hoạch cần xác định nội dung những công việc cần làm, dự kiến thời gian cho
từng công việc, phân công thực hiện.
- Thực hiện kế hoạch dự án : Trong bước này, các thành viên và nhóm cần thực hiện các
công việc đã được phân công, thu thập và xử lí thông tin, tìm câu trả lời cho các vấn đề
cần giải quyết.
25

Trích đoạn Yờu cầu đổi mới cụng tỏc kiểm tra, đỏnh giỏ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của mụn Giỏo dục cụng dõn THCS Hướng dẫn kiểm tra, đỏnh giỏ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng mụn Giỏo dục cụng dõn THCS Phẩm chất đạo đức B Biểu hiện Phẩm chất đạo đức giỳp đỡ mỡnh, với những người vào chỗ trống thứ hai II TỰ LUẬN (7 điểm)
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status