Hoàn thiên phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng nhóm hàng chủ yếu (cốc giấy) tại công ty liên doanh FNB – chi nhánh Hà Nội - Pdf 82

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, bán hàng
giữ vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ
góp phần làm tăng doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có
điều kiện tích lũy và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh – Đây là mục tiêu
hoạt dộng của doanh nghiệp.Hoạt động bán hàng được thực hiện tốt còn giúp
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải thiện
đời sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp phải
luôn luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu
thụ hàng hóa. Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin một cách
kịp thời hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thiếu của các nhà quản
lý doanh nghiệp. Việt nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán
nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp. Chính vì
vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiên phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng
nhóm hàng chủ yếu (cốc giấy) tại công ty liên doanh FNB – chi nhánh Hà Nội”
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần nói đầu và phần kết luận gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán hàng (cốc giấy)
tại công ty liên doanh FNB – chi nhánh tại Hà Nội
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng (cốc giấy)
tại công ty liên doanh FNB – chi nhánh tại Hà Nội

Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯONG MẠI
1.1 Tính cấp thiết
Qua nghiên cứu, học tập, chế độ, công ty FNB còn những vấn đề đang
tồn tại sau:

kế toán bán hàng, tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý, làm kế toán đúng
chế độ.
Qua nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty nhằm đem lại cho bộ chủ quản,
bộ tài chính thấy được những khiếm khuyết , các quy định đã ban hành để có
hướng chỉnh sửa các quy định mới nhất nhằm thực hiện tổ chức công tác kế toán
bán hàng ngày một hoàn thiện hơn.
Số liệu do phòng kế toán cung cấp cho các nhà quản trị ra các quyết định
đúng lúc kịp thời nhằm có lợi cho kế hoạch kinh doanh.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
theo chế độ kế toán hiện hành trong nước. Trên cơ sở khảo sát thực tế kế toán
bán hàng cốc giấy tại công ty liên doanh FNB,chỉ ra các ưu điểm,nhược điểm,
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng cốc giấy tại
công ty liên doanh FNB.
- Không gian nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
lãnh thổ Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng cốc giấy
tại công ty liên doanh FNB quý I năm 2009
1.5 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng cốc bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
Cũng như tất cả các doanh nghiệp nói chung, và doanh nghiệp thương mại
nói riêng. Công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp luôn là vấn đề quan
trọng. Để đảm bảo cho công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp thực hiện
tốt các yêu cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý thì
doanh nghiệp thương mại phải tuân theo các chuẩn mực, nguyên tắc và chế độ
kế toán hiện hành do Nhà nước quy định.
Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
1.5.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại qui định trong

- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ
tình hình biến động ( nhập – xuất) của từng loại hàng hóa trên cả mặt hiện vật và
giá trị .Đồng thời ghi chép đầy đủ các khoản chi phí , thu nhập bán hàng , xác
định kết quả kinh doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác .
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiêt cho các bộ phận liên quan,
đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
1.5.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán
hiện hành.
Cùng với quá trình đổi mới sâu sắc hệ thống pháp luật về kinh tế trong quá
trình phát triển thị trường mở cửa và hội nhập. Hệ thống kế toán Việt Nam cũng
không ngừng hội nhập và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và
nâng cao chất lượng quản lý tài chính trong doanh nghiệp và tài chính quốc gia.
Trong thời gian qua Bộ tài chính đã ban hành Quyết định 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính chế độ kế toán doanh nghiệp.
a. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo quy định chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì doanh
thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng thỏa mãn 5 điều kiện
sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b. Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Trong doanh nghiệp thương mại việc tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo
các phương thức sau:

Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng
hóa ,do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng .
Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu .
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán .
e.Chứng từ sử dụng
-Hóa đơn GTGT
-Hóa đơn bán hàng thông thường
-Phiếu xuất kho
-Hóa đơn cước phí vận chuyển
-Hóa đơn thuê kho bãi , thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
-Hợp đồng kinh tế đối với khách hàng
-Các chứng từ thanh toán , phiếu chi ,giấy báo nợ , báo có của ngân hàng
-Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
g.Một số tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .
+)Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và
các khoản giảm doanh thu. Doanh thu bán hàng ở đây có thể là tổng giá thanh
toán ( đối với doanh nghiệp thương mại chịu thuế VAT theo phương pháp trực
tiếp), cũng có thể là giá không có VAT( đối với doanh nghiệp thương mại chịu
thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Kết cấu tài khoản
Bên nợ :

-Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
Số dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
Số dư có (nếu có):
-Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
-Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng
+)Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho nhà nước trong kỳ hạch
toán.
- Nội dung và kết cấu của tài khoản 333:
Bên nợ: - Các khoản đã nộp ngân sách nhà nước
- Các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt.
- Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách
Bên có: - Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
- Các khoản trợ cấp trợ giá đã nhận.
Dư có: Các khoản còn phải nộp ngân sách nhà nước.
Dư nợ( nếu có): Số nộp thừa cho ngân sách, hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá
được nhà nước cấp duyệt.
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng tại kho.
Hạch toán doanh thu và thuế VAT đầu ra.
Theo hình thức bán buôn qua kho: Bên mua sẽ cử đại diện đến kho để nhận
hàng, sau khi hàng xuất kho giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng được xác định là đã tiêu thụ.
Kế toán sẽ ghi:
-Nợ TK 111, 112, 113:Tổng giá tiền theo giá thanh toán (gồm cả thuế VAT )
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán ( chưa có VAT)
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra
-Nợ TK 632 Giá thành hàng hóa đã tiêu thụ

tại công ty theo chị còn vấn đề gì cần giải quyết?
Bước III: Phỏng vấn và ghi chép để thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra
Bước I: Hẹn ngày giờ đến để điều tra
Bước II: Chuẩn bị phiếu điều tra
Bước III: Phát phiếu điều tra cho từng người để họ điền vào những thông
tin cần điều tra. Sau đó thu thập phiếu điều tra để tổng hợp số liệu.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Từ những số liệu thô thu thập được, sau đó dùng phương pháp so sánh giữa
số của kì báo cáo với kỳ kế hoạch để thu được tỷ suất, tỷ trọng mức độ chênh
lệch tăng giảm các chỉ tiêu nhằm điều chỉnh phù hợp cho quý sau. Ngoài ra công
ty còn dùng phương pháp chỉ số để phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên
hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế để có được dữ liệu thứ
cấp.
2.2 Đánh giá tổng quan và tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
2.2.1 Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu
Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay để đứng vững trên thị trường
công ty liên doanh FNB luôn chú trọng đến công tác kế toán, công tác tìm hiểu
Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
thông tin về thị trường về luật kinh doanh để tìm mọi cách thích ứng tồn tại và
phát triển phù hợp với quy luật khách quan, phù hợp với yeu cầu thị trường. Sự
làm ăn hiệu quả của doanh nghiệp góp phần vào sự phát triển nền kinh tế quốc
dân, đồng thời đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay về vấn đề kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại luôn được
chú trọng về cách hoàn thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
và xác định kết quả kinh doanh.
2.2.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
Để đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao

Đối tượng kinh doanh chủ yếu của Công Ty là cốc giấy tinh khiết và các sản
phẩm gia dụng như: Bàn chải đánh răng và các sản phẩm đồ nhựa khác.
Địa bàn kinh doanh hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là các siêu thị và
các đại lý trên toàn miền bắc.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty liên doanh FNB là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, chuyên kinh
doanh các mặt hàng cốc giấy, bàn chải…thông qua các kênh phân phối như bán
lẻ, bán buôn qua các nhà chung gian như hệ thống siêu thị, đại lý
- Bộ máy quản lý của công ty: công ty hoạt dộng trên nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng dân chủ và tôn trọng pháp luật. Đứng đầu là ban giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty (Phụ lục 01)
+ Trong đó:
-Ban giám đốc gồm: ( Một giám đốc và một phó giám đốc điều hành chung) là
đại diện pháp nhân của Công ty, chỉ đạo và triệu trách nhiêm về mọi mặt hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Phòng tổ chức:
+ Theo dõi và duy chì bộ máy của công ty thông qua quy hoạch tuyển dụng, đào
tạo bố chí nhân sự trong công ty.
+ Trực tiếp quản lý lao động, định mức năng xuất và đơn giá của sản phẩm.
Thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động trong công ty
theo quy định hiện hành của nhà nước.
+ Quản lý công văn giấy tờ con dấu, thực hiện công tác văn thư lưu trữ, bảo mật,
đảm bảo an ninh an toàn về tài sản.
+ Theo dõi kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện nội quy của công ty và quy định
của pháp luật, của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế toán :
Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
+ Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê tài chính.theo dõi
kịp thời các quỹ hiện có và lượng tiền vốn của công ty. Thực hiện quyết toán

Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
Công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên để hoạch toán các
nghiệp vụ mua nguyên vật liêuvật tư và tính kết quả kinh doanh
Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định : công ty sử dụng phương pháp khấu
hao bình quân. Tùy theo điều kiện mức độ sử dụng tài sản cố định ở doanh
nghiệp để có thể xác định hệ số điều chỉnh mức khấu hao cho phù hợp với tình
hình thực tế sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công ty áp dụng phương pháp sử dụng đồng thời hai loại tỷ giá ( tỷ giá hạch
toán và tỷ giá thực tế ) để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ.
2.3.3. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty.
Sau khi nhân viên kinh doanh tập hợp những đơn đặt hàng sau đó căn cứ vào
hợp đồng để viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm hai liên, một liên
đưa phòng kế toán để căn cứ vào đó viết hóa đơn GTGT, một liên đưa cho bộ
phận kho xuất hàng.
- Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng Công ty sử
dụng các loại chứng từ sau:
• Hoá đơn GTGT : gồm 3 liên
- Liên tím: Lưu lại quyển hoá đơn
- Liên đỏ: Giao khách hàng.
- Liên xanh: Dùng để thanh toán.
• Phiếu thu: Được lập thành hai liên
- Một liên giao cho khách hàng
- Một liên giao cho kế toán quỹ.
• Thẻ kho: Do thủ kho quản lý, là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng
hoá.
- Hệ thống sổ sách của Công ty: Công ty sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo
đúng chế độ kế toán hiện hành. Bao gồm:
• Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo
kế toán khác
Báo cáo
quỹ hàng
ngày
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
- Tổ chức lập báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính được lập theo quy định
của chế độ kế toán hiện hành, ngoài ra Công ty còn có các báo cáo nội bộ
để có số liệu phục vụ công tác điều hành quản lý kinh doanh của Công ty
như: Báo cáo bán hàng; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng bộ phận.
- Tổ chức kiểm tra công tác kế toán: Định kỳ 6 tháng 1 lần, nội dung kiểm
tra kế toán lập.
• Kiểm tra tính hợp pháp của các số liệu
• Kiểm tra tính hợp pháp của các hoá đơn mua, bán hàng hoá.
• Kiểm tra đảm bảo chế độ đối với người lao động.
2.3.4. Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng cốc giấy tại công ty liên doanh
FNB-chi nhánh Hà Nội.
a.Phương thức bán hàng
Công ty luôn tìm cách đa dạng hoá các phương thức, hình thức bán hàng.
cụ thể công ty đã triển khai các phương thức bán hàng cụ thể sau cho nhóm
hàng cốc giấy.
• Phương thức bán buôn qua kho:
Phương thức này được thực hiện dưới hai hình thức là giao hàng trực tiếp
và hình thức chuyển hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế (nếu hợp đồng có giá trị
lớn) hay đơn đặt hàng được chuyển bằng fax hay điện thoại được gọi tới thì
phòng kinh doanh chuẩn bị hàng hoá cho khách đến lấy hoặc điều động phương
tiện giao hàng theo đúng yêu cầu của khách. Hàng hoá được xác định nếu tiêu

và quá trình thanh toán được hoàn tất
- Khách hàng mua chịu hoặc trả chậm: Thường xảy ra với những khách hàng
có quan hệ mua bán lâu dài với công ty. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán
thì kế toán mới ghi nhận doanh thu. Doanh thu bán hàng được kế toán của công
ty tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần. Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán
vào sổ chi tiết doanh thu (511), sổ chi tiết bán hàng (131).
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng (thường xuyên hay khách lẻ) mà công ty áp
dụng các hình thức thanh toán khác nhau. Để khuyến khích hàng thanh toán
ngay hoặc thanh toán sớm công ty có chính sách thưởng theo tỷ lệ % trên tổng
giá trị thanh toán.
2.3.5. Phương pháp kế toán nghiêp vụ bán nhóm hàng cốc giấy tại công ty liên
doanh FNB-chi nhánh Hà Nội.
a. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
• Chứng từ kế toán
Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
- Phiếu xuất kho: Chứng từ này là căn cứ để thủ kho xuất hàng và kế toán
lập hoá đơn GTGT. Đối với việc xuất dùng trong Công ty thì do bộ phận có nhu
cầu lập.
- Thẻ kho: Thẻ kho được lập cho từng mặt hàng, phản ánh tình hình nhập-
xuất-tồn của loại hàng hoá đó như từng loại cốc giấy: cốc giấy 6.5oz, cốc 9.0 oz,
cốc giấy 12 oz… Thẻ kho chỉ ghi theo mặt số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào hoá
đơn GTGT thủ kho ghi vào các cột nhập-xuất-tồn trong thẻ kho. Định kỳ 1
tháng, kế toán kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đối chiếu số liệu trên sổ chi
tiết hàng hoá và ký nhận vào thẻ kho.
- Hoá đơn GTGT: hoá đơn này được lập theo mẫu 01 do Bộ tài chính ban
hành. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng năm, tên đơn vị, tên hàng
hoá, số lượng bán, đơn giá bán, thuế suất, thuế GTGT, tổng số tiền bán,… Hoá
đơn này được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc hoá đơn.

tục xuất kho hàng hoá, vận chuyển giao nhận cho khách hàng và giữ lại liên 3
để làm căn cứ vào thẻ kho số lượng hàng xuất. cuối ngày thủ kho chuyển hoá
đơn GTGT và phiếu xuất kho lên cho kế toán vào sổ.
2.3.6. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
a. Tài khoản sử dụng
Do nhóm hàng cốc giấy của công ty chủ yếu bán ở thị trường trong nước nên
doanh thu chủ yếu là doanh thu bán hàng trong nước.
- Kế toán công ty dùng tài khoản 511 để phản ánh doanh thu bán hàng cốc
giấy:
- TK 156 “hàng hoá “ theo dõi toàn bộ hàng hoá trong kho
- TK 632 “ giá vốn hàng bán”
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK 111 “Tiền
mặt”, TK 3331 “ Thuế GTGT đầu ra”, TK 133 “ Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ”, TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 642 “ Chi phí quản lý doanh
nghiệp”, TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
b. Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán nhóm hàng cốc giấy:
* Buôn bán qua kho: Nhân viên kinh doanh thông báo cho kế toán hàng
hoá về đơn đặt hàng. Sau khi kiểm tra số liệu, nhân viên kế toán viết phiếu xuất
kho, sau đó phiếu xuất kho được chuyển đến bộ phận ko. thủ kho xuất hàng và
ghi vào cột thực xuất, cùng với người nhận hàng (có thể là người mua hàng hoặc
nhân viên hoặc đơn vị vận chuyển) ký nhận trên phiếu xuất kho. Tiếp đó, phiếu
xuất kho được chuyển đến kế toán hàng hoá. Kế toán hàng hoá ghi vào cột đơn
Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
giá, thành tiền của từng loại hàng hoá xuất bán và lấy số liệu trên phiếu xuất kho
để lập hoá đơn GTGT chuyển cho người mua hàng
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111. TK 131: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng hoá chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra

Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Bút toán kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá vốn hàng hoá
Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Liên Doanh FBN- chi nhánh
Hà Nội. (Phụ lục 07)
2.4. Vận dụng hệ thống sổ phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng cốc giấy tại
công ty Liên doanh FND- Chi nhánh Hà nội
Các loại sổ kế toán được sử dụng cho kế toán bán hàng bao gồm:
Sổ nhật kí chung
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết các tài khoản 111, 131……
Sổ cái các tài khoản 511, 111,131
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Trình tự ghi sổ : Căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu thu, giấy báo
cáo có của ngân hàng) Kế toán tiến hành vào sổ cái, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi
ngân hàng, sổ chi tiết bán hàng và từ sổ cái kế toán vào sổ cái TK 511, sổ cái Tk
632, sổ cái TK 131…..
Một số mẫu sổ công ty sử dụng như sau:
Mẫu sổ chi tiết công nợ (Phụ lục 08)
Mẫu sổ tổng công nợ (Phụ lục 09)
Mẫu sổ nhật ký chung (Phụ lục 10)
Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG CỐC GIẤY TẠI CÔNG TY LIÊN
DOANH FNB – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng Cốc Giấy tại công ty
liên doanh FNB - Chi nhánh Hà Nội

Về tổ chức sổ: Tổ chức sổ kế toán ở Công ty và tổ chức kế toán nghiệp vụ
bán hàng có thể nói là đã đúng theo thiết kế của hình thức chứng từ ghi sổ: có
đủ mẫu sổ, Sổ cái các tài khoản, các sổ chi tiết…
Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp
với mọi loại hình doanh nghiệp, khá dễ sử dụng.
Về việc tách biệt trong quản lý về mặt hiện vật và giá trị rất rõ ràng:
Người làm kế toán bán hàng không đồng thời là người quản lý hàng hoá. kế toán
hàng hoá và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu theo định kỳ một tháng một lần.
Việc đối chiếu được tiến hành đồng thời với việc kiểm tra kê hàng tồn kho thực
tế, xác định thừa thiếu để có biện pháp xử lý kịp thời.
Khi xuất hàng cho khách hàng kế toán bán hàng và thủ kho luôn kiểm tra
đối chiếu một cách thận trọng số liệu trong hoá đơn và số liệu xuất kho. Chính
việc đối chiếu nàu mà các đơn đặt hàng luôn được thực hiên theo yêu cầu của
khách không xảy ra tình trạng thừa thiếu hàng trong quá trình bán hàng gây thiệt
hại cho công ty và làm giảm sự hài lòng của khách hàng.
Ban lãnh đạo công ty đã có hướng đi đúng đắn trong việc áp dụng những
thành tựu của khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý doanh nghiệp, giảm bớt
lao động “sống” và nâng cao hiệu quả lao động. Việc kết nối mạng trực tuyến,
máy Fax, thông tin từ bên ngoài vào hay thông tin trong nội bộ được truyền đi
nhanh chóng và được xử lý ngay trong tức thì.
b. Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả đạt đựoc thì công tác tài chính của Công ty nói
chung hay công tác kế toán tiêu thụ ở công ty nói riêng vẫn gặp phải những hạn
chế nhất định. Cụ thể:
 Về phương thức thanh toán:
Nguyễn Thị Tịnh Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán TCDNTM
Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng bán đại lý và các siêu thị
trên địa bàn Hà Nội nên Công ty mở rộng thời hạn thanh toán.
với chính sách cho phép khách hàng có thể thanh toán chậm như hiên nay


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status