Vận dụng chuẩn mực kế toán để hoàn thiện phương pháp kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Cơ khí Z79. - Pdf 52

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam đã có những
thay đổi sâu sắc và toàn diện. Cục diện về kinh tế đã thay đổi hẳn cùng với đó là
cơ chế quản lý kinh tế tài chính đổi mới cả về chiều rộng và chiều sâu tác động rất
lớn đến doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải đứng trước sự cạnh tranh hết
sức gay gắt và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế như : quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Do đó để đứng vững, tồn tại và phát triển được
thì hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả
tức là đem lại lợi nhuận.Vì vậy các thông tin cần được cung cấp một cách chính
xác kịp thời và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
và kết quả kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh, làm cơ sở để đề ra các chủ trương, chính sách và
giải pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng
chung là sự tác động của con người vào các yếu tố lực lượng tự nhiên nhằm
thoả mãn những nhu cầu nào đó. Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động qua lại
của ba yếu tố cơ bản: lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng
lao động. Con người có sức lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào
đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất (hay còn gọi là sản phẩm).
Như vậy nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động cấu thành nên thực
thể sản phẩm, là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng sản phẩm cũng
như giá thành của sản phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí
về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng.
1 1
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán nguyên vật liệu.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp cơ khí 79 em đã chọn đề tài: “Vận dụng
chuẩn mực kế toán để hoàn thiện phương pháp kế toán nguyên vật liệu tại Xí

vậy nếu không quản lý tốt sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu, tăng giá thành
sản phẩm làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xét về hình thái vật chất, nguyên vật liệu là biểu hiện của một phần tài sản
lưu động. Nhưng về mặt giá trị đó chính là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hiệu quả của việc sử dụng nguyên vật liệu chính là hiệu quả của việc sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp mà cụ thể ở đây chính là vốn
lưu động.
Từ những lý luận trên cho thấy nguyên vật liệu có một vai trò rất quan
trọng trong sản xuất, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quát trình sản xuất,
3 3
giúp cho quá trình sản xuất được liên tục. Vì vậy việc quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu phải được đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
II. Phân loại và tính giá NVL
1. Phân loại NVL
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất
- Nguyên, vật liệu chính: là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị
hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục
vụ cho lao động của công nhân viên chức ( dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm,
thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...)
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt v.v...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải,....
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý

hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật
liệu đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên
theo quá trình phát sinh.
Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi,
tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn giá trị vật liệu xuất chỉ
được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện có
cuối kỳ.
5 5
Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu
= + -
xuất trong kỳ Hiện còn đầu kỳ Nhập trong kỳ Hiện còn cuối kỳ
a. Giá nhập kho thực tế vật liệu nhập
Vật liệu mua ngoài:
Giá nhập Giá mua ghi Chi phí thu mua Khoản giảm giá
= + -
kho trên hóa đơn thực tế được hưởng
Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
Vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá nhập Giá xuất VL Tiền thuê Chi phí vận chuyển, bốc
= + +
kho đem chế biến chế biến dỡ vật liệu đi và về
vật liệu được cấp:
Giá nhập kho = Giá do đơn vị cấp thông báo + Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ
Vật liệu nhận vốn góp: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định
Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời
giá trên thị trường.
b. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
*Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì xuất

Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
NVL nhập trong
kỳ
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm nhưng độ
chính xác không cao. Công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng
đến công tác quyết toán nói chung.
7 7
2/ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân
Cuối kỳ trước =
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước )
Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước )
Phương pháp này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả vật liệu kỳ này .
3/ Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
Sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau

- Ở khâu thu mua: Phải có kế hoạch thu mua các loại nguyên vật liệu hợp lý
phù hợp với yêu cầu sản xuất. Quản lý tốt chi phí thu mua và vận chuyển
nguyên vật liệu. Tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, giá cả hợp lý
đồng thời phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua,
thuế GTGT được khấu trừ.
- Ở khâu dự trữ: Phải xác định được mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, tránh
tình trạng thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu gây ra hiện tượng ứ đọng vốn do dự
trữ quá nhiều hoặc ngừng sản xuất.
- Ở khâu bảo quản: Nguyên vật liệu phải được bảo quản chặt chẽ tránh hiện
tượng hư hao mất mát. Đồng thời phải có hệ thống kho tàng bến bãi thuận
tiện cho việc bảo quản và phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Ở khâu sử dụng: Cần xây dựng được định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng. Trên cơ
sở đó so sánh định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu. Từ đó tìm biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng thu nhập và tích lũy cho
doanh nghiệp.
3.2. Vai trò của kế toán
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu
là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động
9 9
SXKD ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật
liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị thời gian cung
cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật
liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai
mục đích, lãng phí.

+ Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích
sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản
xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu và công cụ,
dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được, thì nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá
giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
III. Thủ tục quản lý nhập- xuất kho NVL và các chứng từ kế toán liên
quan
1. Thủ tục nhập-xuất NVL
Tại các doanh nghiệp, vật tư mua về đều được làm thủ tục nhập kho ngay dựa
trên các hóa đơn, hợp đồng và biên bản kiểm nghiệm.
Bộ phận được giao nhiệm vụ cung ứng vật tư, khi nhập kho vật tư, lập giấy đề
nghị nhập kho kèm theo hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm sau khi kiểm tra
Phòng kế hoạch vật tư lập và ký duyệt phiếu nhập kho theo mẫu quy định.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: 01 liên lưu Phòng vật tư, 01 liên giao
kế toán vật liệu, 01 liên giao thủ kho.
Khi nhận được phiếu nhập kho, thủ kho ghi số nhập thực ngày, tháng, năm
nhập và ký tên vào phiếu nhập. Từ 5 đến 7 ngày thủ kho chuyển phiếu nhập
kho cho phòng kế toán để ghi chép theo dõi và hạch toán.
11 11
Đối với vật tư mua về được chuyển ngay đến bộ phận sử dụng thì cũng được
làm đầy đủ thủ tục xuất kho.
Phụ trách bộ phận sử dụng cử người chịu trách nhiệm kiểm nhận, ký phiếu
nhập kho và xuất kho. Phiếu nhập, xuất kho sau khi ký được chuyển cho thủ
kho để vào sổ theo dõi và luân chuyển chứng từ như quy định.
2. các chứng từ kế toán liên quan
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau. Để cho
việc quản lý được chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh, kịp thời về tình hình
nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền kế

thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào
các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi
tiết nhập, xuất, tồn vật liệu.
Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư
Sơ đồ 1: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
13 13
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi được sử
dụng bằng máy tính. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các
doanh nghiệp.
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho: Thủ kho sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại vật liệu về số lượng.
Ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật liệu nhập, xuất và giá trị, kế toán
sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ ghi chép 1 lần
vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và
mỗi danh điểm vật liệu được ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.

Sơ đồ 2: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày

Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận dược kế toán phải đối chiếu với các
chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để
ghi giá vào các chứng từ và cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ
phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất,
tồn vật liệu.
15 15
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm
vật liệu được ghi riêng 1 dòng. Vào cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền
nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên
bảng kũy kế.
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho VT
Sơ đồ 3: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho VT
Sơ đồ 3: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
16 16
Ghi chú:

kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ
( Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ )
Dư nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nguyên tắc hạch toán: Tất cả nguyên vật liệu trên TK 152 đều phản ánh theo
giá thực tế. Nhập kho giá nào thì xuất kho giá ấy.
Cũng giống như TK 151 chỉ sử dụng ở đầu hoặc cuối kỳ.
* TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối thàng chưa về nhập
kho. Kết cấu TK này như sau:
Bên nợ: Trị giá hàng đã mua đang đi trên đường
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ )
Bên có: Trị giá hàng đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển
giao thẳng cho khách hàng.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường đầu kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ )
Dư nợ: trị giá hàng đã mua còn đang đi trên đường ( chưa về nhập kho đơn
vị).
Nguyên tắc hạch toán: Khi phát sinh hàng mua đang đi trên đường kế toán
chưa ghi sổ mà lưu chứng từ vào cặp hồ sơ riêng nếu cuối tháng hàng chưa về
18 18
nhập kho kế toán phản ánh trên TK 151, nếu trong tháng hàng đã về thì phản
ánh trực tiếp trên TK có liên quan.
* TK 133 “ thuế GTGT được khấu trừ ”: Tài khoản này chỉ sử dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.

và có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch
vụ, người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho cho người bán vật tư, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao
theo hợp đồng.
- Số chiết khấu thanh toán, chiết kgấu thương mại được người bán chấp
thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào số nợ phải trả cho người bán.
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả
lại người bán.
Bên có: - Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán vật tư, người cung cấp
dịch vụ và người nhận thầu xây lắp.
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hóa, dịch vụ đã nhận khi có hóa đơn hoặc không thông báo giá chính
thức.
Dư có: Phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán vật tư, người cung cấp
dịch vụ và người nhận thầu xây lắp.
Dư nợ: Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều
hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
Nguyên tắc hạch toán:
20 20
+ TK 331 cuối kỳ không có bù trừ số dư nợ và dư có mà phải theo dõi riêng.
Khi lên bảng cân đối kế toán số dư nợ được phản ánh bên tài sản, dư có được
phản ánh bên nguồn vốn.
+ Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa,
dịch vụ trả tiền ngay (Bằng tiền mặt, tiền séc, hoặc đã trả qua ngân hàng)
+ Khi phát sinh các khoản công nợ phải trả là ngoại tệ thì một mặt phải theo
dõi chi tiết theo từng nguyên tệ, mặt khác phải quy đổi ra tiền Việt nam với

toán ghi:
Nợ TK 152- Trị giá vốn thực tế bao gồm VAT
Có TK 111, 112,141, 331- Tổng giá thanh toán
- Nếu vật liệu mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán
ghi:
Nợ TK 151- giá mua
Nợ TK 133- Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331- số tiền thanh toán
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Kế
toán ghi:
Nợ TK 151- giá mua
Có TK 111, 112, 331- số tiền thanh toán
Sau đó khi về nhập kho sẽ ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập vật liệu tính vào
giá nhập kho:
Nợ TK 152- giá chưa có thuế
Nợ TK 133- Thuế GTGT
22 22
Có TK 111, 112, 331- số tiền thanh toán
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Kế
toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 111, 112,141, 331- Số tiền thanh toán
- Nếu được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua:
Nợ TK 111,112,138, 331
Có TK 152
- Nếu được hưởng chiết khấu do thanh toán sớm tiền mua vật liệu thì khoản

Có TK 111,112,... Các khoản chi phí có liên quan.
b. Kế toán tổng hợp xuất kho NLVL
* Xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh
Căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627: xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 6412: xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 6422: xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
* Khi cấp vật liệu để cấp cho đơn vị trực thuộc hoặc để cho vay, mượn trong
nội bộ sẽ ghi:
(1) Cấp cho đơn vị trực thuộc
Nợ TK 1361
Có TK 152
(2) Cho vay, mượn trong nội bộ
Nợ TK 1368
Có TK 152
24 24
* Khi xuất vật liệu kém phẩm chất, ứ đọng để tiêu thụ kế toán phản ánh các
nội dung:
(1) Trị giá xuất bán:
Nợ TK 811- chi phí khác
Có TK 152
(2) Tiền bán vật liệu thu được:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711- thu nhập khác
Có TK 3331- thuế GTGT
Đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ sẽ ghi:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status