Tài liệu Luận Văn "Quản lý nhà nước đối với các công ty tham gia thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay" - Pdf 84

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A
ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Đề tài
:

Quản lý của Nhà nước đối với các Công ty
tham gia thị trường Chứng khoán ở Việt Nam hiện
nay KHOA
: Khoa học quản lý

LỚP
: Quản lý kinh tế 43A

GVHD
: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền

SVTH
: Nguyễn Văn Minh

nay
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

NỘI DUNG

PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CÔNG TY
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
I. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Chứng khoán
1.1. Khái niệm
Chứng khoán là chứng chỉ thể hiện quyền của chủ sở hữu chứng khoán đối
với người phát hành. Chứng khoán bao gồm : chứng khoán nợ (trái phiếu), chứng
khoán vốn (cổ phiếu) và các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán (chứng quyền,
chứng khế, chứng chỉ thụ hưởng ...).
Các chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty phát
hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể được mua
đi bán lại nhiều lần trên thị trường chứng khoán theo các mức giá khác nhau tuỳ
thuộc vào cung và cầu trên thị trường.
1.2. Các loại chứng khoán :
1.2.1. Cổ phiếu :
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản công
ty của cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính:
- Cổ phiếu thường: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công
ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông
sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu
quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả khi hội
đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu
thường sẽ được chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán

- Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
1.2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán:
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

- Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành tại
mức giải tường bán ra của công ty. Các chứng quyền thường được phát hành cho
cổ đông cũ, sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch.
- Chứng khế: là các giấy tờ được phát hành kèm theo các trái phiếu, trong đó
xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định.
- Chứng chỉ thụ hưởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là những
nhà đầu tư cá nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ này có thể được mua
bán, giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá trị khác. Chứng
chỉ này do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ tương hỗ phát hành (là tổ chức
chuyên nghiệp thực hiện đầu tư theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)...
2. Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán
theo các nguyên tắc của thị trường (theo quan hệ cung cầu):
2.1. Cơ cấu
Xét về sự lưu thông của CK trên thị trường,TTCK có hai loạI:thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp: Là thị trường phát hành. Đây là thị trường mua bán các
chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (người bán) và nhà đầu tư
(người mua). Trên thị trường sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy động
vốn thông qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu tư.
Vai trò của thị trường sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trường giao dịch và
làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Nhà phát hành là người huy động vốn trên thị trường sơ cấp, gồm chính phủ,
chính quyền địa phương, các công ty và các tổ chức tài chính.

Thị trưòng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là thị trường thứ ba. Hoạt
động mua bán chứng khoán được thực hiện tự do.
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

2.2. Chức năng của TTCK
2.2.1. Chức năng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế
Thị trường chứng khoán được xem như chiếc cầu vô hình nối liền người thừa
vốn với người thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và
qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh
tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời sống dân
cư và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trường CK,chính phủ và chính
quyền địa phương cũng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng.Thị trường chứng khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang
nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lưu và phát triển kinh tế. Mức độ điều hoà
này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị trường chứng khoán. Chẳng hạn,
những TTCK lớn như Luân Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo,... thì phạm vi ảnh hưởng
của nó vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những TTCK từ lâu được xếp
vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên biến động của thị trường tác động
mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nước sở tại, mà còn ảnh hưởng đến thị
trường chứng khoán nước khác.
2.2.2. Chức năng thứ hai: thông tin
Thị trường chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời ( cho các nhà
đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung - cầu, thị giá của
từng loại chứng khoán trên thị trường mình và trên thị trường chứng khoán hữu
quan.
2.2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi thành
tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị

chức.
2.1. Các nhà đầu tư các nhân
Nhà đầu tư các nhân là những người tham gia mua bán trên thị trường chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọn
các hình thức đầu tư phù hợp với mình.
2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức
Các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn và có
các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu
thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức này có ưu
điểm là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi
các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên
cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành
những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự
doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.
3.2. Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng
chỉ được trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của
giá chứng khoán.
4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
4.1. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với

ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói
chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp
luật về chứng khoán.
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các
chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các đánh
giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm.
III. CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
1. Điều kiện phát hành
- Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán rộng
rãi cho các nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành để huy động vốn từ đông đảo công
chúng đầu tư. Hình thức huy động vốn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
nền kinh tế Việt Nam, khi mà một nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn vẫn còn nằm trong
dân, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế luôn ở trong tình
trạng đói vốn và khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước cũng như vay ngân
hàng còn hạn chế.
- Hiện nay trong bất kỳ thị trường nào, dù là đã phát triển hay đang phát
triển, yêu cầu đầu tiên đối với hoạt động phát hành là phải có sự quản lý, giám sát
của nhà nước để đảm bảo hiệu quả, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu
tư. Ở Việt Nam, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý

+ Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất
+ Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh
nghiệm quản lý kinh doanh
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

+ Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ
phiếu, trái phiếu.
+ Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên
100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ
chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ
đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát
hành.
+ Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát
hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát
hành.
+ Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ
đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
2. Hình thức phát hành
Doanh nghiệp có thể kêu gọi tiền tiết kiệm của dân cư bằng cách phát hành
cổ phiếu hoặc trái phiếu để hình thành nguồn vốn dài hạn rất cần cho sự tài trợ phát
triển của mình. Doanh nghiệp cũng có thể tiến hành gia tăng vốn bằng việc phát
hành cổ phiếu để kêu gọi thêm sự tham gia của các cổ đông sáng lập, nhưng việc
đó giả thiết một mặt các cổ đông này phải có sẵn những vốn cần thiết, và mặt khác,
họ cũng chấp nhận tham gia bổ sung vào hoạt động của doanh nghiệp.
- Trái phiếu là một chứng chỉ nợ, đại diện cho một sự vay vốn dài hạn đối
với tổ chức phát hành. Do đó sẽ phải được hoàn trả cả gói hoặc từng phần theo
theo mệnh giá phát hành hoặc đắt hơn, điều này phải được ghi rõ khi khoản thu
nhập cố định bất kể trong tình huống nào và bất kể hiệu quả kinh doanh của doanh

quản lý cần xem xét các vấn đề kinh tế trung mô và xuất phát từ các yêu cầu của
phát triển kinh tế quốc dân, từ sự phối hợp, điều hoà các mối quan hệ trong phạm
vi nền kinh tế quốc dân.
- Quản lý có tính tổng thể là một loại quản lý dựa trên cơ sở quản lý doanh
nghiệp, quản lý khu vực và quản lý ngành bằng việc vận dụng tổng hợp các
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status