Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa ở công ty Donimex thời gian qua” doc - Pdf 84

PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I.-TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. khái niệm của thương mại Quốc tế:
Ngày nay khi quá trình phân công lao động Quốc tế đang diễn ra hết sức sâu
sắc thì thương mại Quốc tế trở thành một qui luật tất yếu khác quan và được xem
như là một điều kiện Tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế
cho thấy, không một quốc gia nào có thể tồn tại chứ chưa nói gì đến phát triển nếu
tự cô lập mình không quan hệ với kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế trở thành
vấn đề sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao khả năng tiêu
dùng của dân cư một quốc gia.
Thương mại quốc tế là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các
quốc gia với nhau. Hoạt động đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt
giữa các quốc gia.
2. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.
2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất
nước.
Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước mắt
chúng ta cần phải nhập khẩu một số lượng lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ
bên ngoài nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhậo khẩu thường dựa
vào các nguồn chủ yếu là: vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn
vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn, hơn nữa
các nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước ngoài, vì vậy nguồn vốn quan trọng
nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là, nước nào gia tăng được xuất
khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng tăng theo. Ngược lại, nếu nhập nhiều hơn xuất
làm cho thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ có thể ảnh hưởng xấu đến nền
kinh tế quốc dân.
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản

nhau đã thu hút hàng triệu lao động với thu nhập không thấp. Giải quyết được vấn
đề bức xũ nhất trong xã hội hiện nay. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập
khẩu những vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày
một phong phú hơn của nhân dân.
2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước,
nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thương trường quốc tế ..., xuất khẩu và
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận
tải quốc tế ... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta vừa kể
trên lại tạo Tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển
kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực tiếp
tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như: vốn, kỹ
thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trường ...
Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu
quan trọng trong phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, qua đó tranh thủ đón bắt
thơòI cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình
độ phát triển của Việt nam so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước
nào và trong thời kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩu thì nền kinh tế nước đó trong
thời gian đó có tốc độ phát triển cao. để thấy rõ vấn đề này, chúng ta có thể nghiên
cứu tình hình phát triển kinh tế của các nước trong khu vực cũng như thế giới trong
mối quan hệ với tăng trưởng xuất khẩu.
Bảng 1.Kim Ngạch Xuất Khẩu với tăng trưởng GDP của các nước trong khu
vực (1999)
Nước Tăng GDP (%) GDP (PPP,triệu USD) Kim ngạch XK(triệu USD) XK/GDP(%)
Nhật Bản
Singapore
2,6
7,8

Mỹ
Anh
Canada
Pháp
Đức
Italy
3,6
3,4
3,7
2,2
2,8
1,7
7.633.465
1.181.962
1.660.540
1.284.182
1.723.366
1.179.283
633.000
251.000
201.000
275.000
521.000
244.000
0,083
0,212
0,304
0,214
0,302
0,207

kinh tế nước ngoài.
-Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nước ngoài
hợp tác sản xuất và gia công quốc tế.
2. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
2.1 Nghiên cứu thị trường
Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và
mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước là nghiên
cứu kháI quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.Nghiên cứu khái quát thị trường
cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các nhân
tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi trường chính trị pháp
luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý sinh
thái...Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua
hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu
dùng.
Nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo hai phương pháp chính.
Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng là thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu
đã được xuất bản công khai hay bán công khai, xử lý các thông tin đã tìm kiếm
được.Phương pháp nghiên cứu tại chỗ thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp
xúc trực tiếp hay điều tra chọn mẫu bằng các câu hỏi...Hoặc kết hơp cả hai phương
pháp trên.
2.2. Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Thanh toán quốc tế là một khâu hết sức quan trọng trong kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá. hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này một phần lớn
nhờ vào chất lượng của việc thanh toán. Thanh toán là bước đảm bảo cho người
xuất khẩu thu được tiền về và người nhập khẩu nhận được hàng hoá. Thanh toán
quốc tế trong ngoại thương có thể hiểu đó là việc chi trả những khoản tiền tệ, tín
dụng có liên đến nhập khẩu hàng hoá và đã được thoả thuận quy định trong hợp
đồng kinh tế. Trong xuất khẩu hàng hoá, thanh toán phải xem xét đến các vấn đề
sau đây:
 Trả trước bằng tiền mặt hoặc trả tiền mặt theo lệnh. Nhà xuất khẩu có

thường là hóa đơn thương mại, vận đơn và chứng từ bảo hiểm) trong một thời hạn
cũng đã được quy định rõ.
2.3 Lập phương án kinh doanh.
Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm:
* Đánh giá thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về
hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
* Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh, sự
lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên
quan.
*Đề ra mục tiêu cụ thể như: sẽ bán bao nhiêu hàng? Với giá bao nhiêu?
Sẽ thâm nhập vào thị trường nào.
*Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.
2.4. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công
việc, các nghiệp được thể hiện qua nội dung sau:
*Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Muốn tạo được nguồn hàng ổn định,
nhằm củng cố phát triển các nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thương phải nghiên
cứu các nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Nghiên cứu
nguồn hàng xuất khẩu nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã và
công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ (nếu là hàng nông lâm, thủy sản) những đặc
tính, đặc điểm riêng của từng loại hàng hóa.
*Kí kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, việc kí kết hợp đồng
có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, đây là
cơ sở vững chắc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn
ra bình thường.
*Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.Sau khi kí kết hợp đồng với
các chủ hàng xuất khẩu, doanh nghiệp thương mại phải lập được kế hoach thu
mua, tiến hành xắp xếp những phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận theo kế
hoạch.
2.5 Định giá hàng xuất khẩu.

điện thoại cần chuẩn bị nội dung chu đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có
thư xác nhận nội dung đã đàm phán.
* Giao dịch bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Là việc gặp gỡ giữa hai bên để trao
đổi về các điều kiện buôn bán. Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy nhanh tốc
độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này thường được
dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc là
những hợp đồng lớn, phức tạp.
Đối vớí quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành
giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và kí kết hợp đồng.
Hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập
khẩu ở nước ta.Đây là hình thức tốt nhất để đảm bảo cho quyền lợi của cả hai
bên.Hợp đồng xác định rõ ràng trách nhiệm của cả bên mua và bên bán hàng hoá,
tránh được những biểu hiện không đồng nhất trong ngôn từ hay quan nIệm.
2.7. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nội dung trình tự thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu như sau :
2.7.1 KIểm tra L/C:
Sau khi ký kết hợp đồng, nhà nhập khẩu ở nước ngoài sẽ mởi L/C tại một
ngân hàng có ngân hàng thông báo tại Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận được
giấy báo xin mở L/C của đối tác thì cần kiểm tra lại nội dung thật chặt chẽ xem đã
đúng như hợp đồng đã ký kết hay chưa. Nếu có gì chưa hợp lý cần báo lại cho
phía nước ngoài để hai bên cùng thống nhất sửa lại.
2.7.2 Xin giấy phép xuất khẩu.
Sau khi xem xét nội dung L/C đã hợp lý, nhà kinh doanh cần làm thủ tục xin
giấy phép xuất khẩu. Tư cách để được xuất khẩu trực tiếp là doanh nghiệp phải có
giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp với các điều kiện
như sau:
- Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp.
- Mức vốn lưu động tối thiểu là 200.000 USD tại thời điểm đăng ký kinh
doanh xuất khẩu (riêng một số trường hợp đặc biệt mức vốn tối thiểu là 100.000
USD).

- Thực hiện các quyết định của hải quan.
2.7.6 Giao hàng lên tàu.
Tùy theo thảo thuận về điều kiện giao hàng mà việc giao hàng lên tàu là
thuộc trách nhiệm của bên bán hay bên mua. Nếu việc giao hàng là thuộc trách
nhiệm của nhà xuất khẩu thì cần thiết phải theo dõi bốc xếp hàng qua cơ quan điều
độ cảng để tổ chức vận chuyển hàng hóa, bố trí lực lượng xếp hàng lên tàu. Sau khi
bốc xếp thì thực hiện thanh toán phí bốc xếp và lấy vận đơn đường biển. Vận đơn
đường biển nên là vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng và có thể chuyển nhượng được.
2.7.7 Làm thủ tục thanh toán.
Sau khi đã thực hiện chuyển giao hàng hóa lên tàu, nhà xuất khẩu cần lấy
đầy đủ các giấy tờ như hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển v.v... Đến thời
hạn giao hàng nhà xuất khẩu xuất trình các chứng từ theo qui định trong L/C tại
ngân hàng thông báo để nhận tiền từ ngân hàng này hoặc từ ngân hàng thanh toán.
2.7.8 Khiếu nại trọng tài nếu có.
Tóm lại, việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu là hết sức quan trọng.
Thông qua hợp đồng này, nó đưa lại kết quả phản ánh hiệu quả hoạt động của công
ty. Thực hiện tốt các hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là cơ sở nâng cao uy tín, đặt
quan hệ kinh doanh lâu dài với bạn hàng, tạo điều kiện mở rộng phạm vi và đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh.
III. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
1. Các chính sách và quy định của Nhà nước
Có thể nói các chính sách và quy định của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định,
Nhà nước thiết lập môi trường pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các
doanh nghiệp. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách đó dưới các
khía cạnh sau :
a. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là giá cả tại đó ngoại hối được mua và bán. Tỷ giá hối đoái
và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược hướng

thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động, ảnh hưởng của nhân tố này thể
hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác.
TInh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình
đoàn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu
hiện qua kỹ năng điều hành, công tác các nghiệp cụ cụ thể và qua kết quả của hoạt
động. Để nâng cao vai trò nhân tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú
trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ,
mặt khác, phải quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật
chất lẫn tinh thần.
3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào
hệ thống mạng lưới kinh doanh của nó.một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với
các điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động như tạo nguồn hàng, vận chuyển , làm đại lý xuất khẩu...một cách
thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Nếu
mạng lưới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản
trở cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thương trường.
4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các
máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các
điểm thu mua hàng , đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu
động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh.các khả năng này quy định quy mô và tính
chất của hoạt động kinh doanh xuất khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định tới
hiệu quả kinh doanh. Rõ ràng là, một doanh nghiệp có hệ thống kho hàng hợp lý,
các phương tiện vận tải đầy đủ và cơ động, các máy móc chế biến hiện đại sẽ góp
phần nâng cao chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Do vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu một cách có
tính khả thi và hiệu quả hơn. Trong kinh doanh xuất khẩu, thông thường các doanh
nghiệp ngoại thương có cơ cấu vốn lưu động và cố định theo tỷ lệ 8:2 hoặc 7:3 là

bảo kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lí
và sử dụng Tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo
toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lí toàn dIện, đào tạo và phát triển
đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự
phân cấp quản lí của Sở Thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm
việc, thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị
và an toàn xã hội trong phạm vi quản lí của Công ty theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai gồm có 69 cán bộ công nhân viên được
biên chế thành 04 phòng ban và 02 chi nhánh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY.
GIÁM ĐỐC
Kế toán trưởng P.Giám Đốc
P.KD P.
TC-HC
P.KẾ
TOÁN
CH
DONIMEX
Trạm KD
Hàng XK
TT
VI TÍNH
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai là một Công ty kinh doanh xuất nhập

đường đổi mới của Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã
đi vào thế ổn định và đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế mở rộng.Trong giai
đoạn này, Kim ngạch xuất khẩu cũng không ngừng gia tăng, đónh góp một phần
đáng kể cho GDP. Với chính sách hướng về xuất khẩu, xuất khẩu đã và đang trở
thành một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá
-hiện đại hoá đất nước.
Trong những năm qua, thành tựu của xuất khẩu hàng hóa ở nước ta không
chỉ thể hiện ở tổng kim ngạch mà còn ở sự chuyển đổi cơ cấu hàng hóa, cơ cấu
ngành. Điều đó nói lên sự phát triển của sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo xu
hướng tiến bộ hơn.
Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn (1990-1999).
Đơn vị: Triệu USD
Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Tổng kim ngạch 1815 2081.7 2475 3000 3600 5500 7100 8700 9361 11535
% Tăng 14.7 18.9 21.2 20.0 52.8 29.0 22.5 7.6 12.3
Nguồn : Niên giám Thống kê năm 1999.
1. 2. Cơ cấu hàng xuất khẩu.
Thời kỳ từ năm 1986 đến năm 1990, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều
thay đổi, nhiều mặt hàng giá trị đã được nâng cao thông qua chế biến.Chúng ta đã
xây dựng được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực như:Dầu thô, than , thuỷ sản ,
lâm sản. cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ này như sau:
- Hàng nông , lâm, thuỷ sản , nguyên liệu và chế biến chiếm 56, 6%
- Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30, 7%
- Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 12, 7%
Như vậy, hàng nông , lâm , thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong Kim
ngạch xuất khẩu. Điều đó phản ánh tính chất và trình độ nền kinh tế nước ta còn
lạc hậu.Tuy kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao (20%-25% năm) nhưng do điểm
xuất phát của chúng ta thấp nên giá trị xuất khẩu thu về mỗi năm còn rất khiêm
tốn.
1.3. Thị trường hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Đức Pháp
Thái
Lan
Nga
Hàn
Quốc
% Tổng Kim
ngạch XK
28,5 14,6 7,4 5,4 4,9 4,6 2,2 2,9 2,2 2,2
Nguồn: tạp chí Thương mại số 3-4/1998
Trong các nước trên, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam. Theo thống kê của Bộ Tài chính Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu mậu dịch
giữa hai nước năm 1996 đạt 3,4 tỷ USD, tăng 40% so với năm 1997, trong đó Việt
Nam xuất sang Nhật Bản 2,2 tỷ USD.
Thị trường thứ hai sau Nhật Bản là Singapore. Năm 1998, kim ngạch buôn
bán hai chiều đạt 2,2 tỷ USD, năm 1997 là 33,44 tỷ USD. Điều đáng mừng là
ngoài các sản phẩm truyền thống như dầu thô, may mặc, hàng nông sản chế biến,
năm 1997 ta đã xuất sang Singapore được hàng điệnt ử (tivi), dù giá trị mới ở mức
khiêm tốn 5,2 triệu USD. Tuy nhiên, đây sẽ là bước khởi đầu đầy tốt đẹp để hàng
công nghiệp cao cấp của ta xâm nhập thị trường này. Sau Nhật Bản và Singapore
có thể kể đến các thị trường như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc,
Thái Lan, Đức, Pháp, Nga.
Qua phân tích trên ta thấy, thị trường xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu
là các nước Châu Á - Thái Bình Dương (chiếm 80%). Mặc dù đã có hàng dệt sang
EU từ năm 1992 nhưng tháng 7/1995 Việt Nam mới ký kết Hiệp định Thương mại
và tháng 7/1996 mới ký Hiệp định xuất khẩu hàng dệt sang EU. Tuy đã bình
thường hóa quan hệ với Mỹ, nhưng Việt Nam chưa được hưởng quy chế tối huệ
quốc (MFN) và chưa ký Hiệp định Thương mại với họ nên thị trường Châu Mỹ
mới trong quá trình thử nghiệm. Thị trường Châu Phi và Trung Đông do cách biệt
về địa lý, nhu cầu nhập khẩu hàng ta chưa lớn nên kim ngạch xuất khẩu hàng hóa

mà chưa lo quản lý nguồn ngoại tệ, để cho các doanh nghiệp dùng ngoại tệ tràn
lan. Dưới tác động của tỷ giá hối đoái, năm 1996 một số doanh nghiệp đã lợi dụng
sự giảm giá tỷ giá hối đoái USD - VND để nhập hàng thông qua bảo lãnh L/C trả
chậm khiến nhập khẩu tăng vọt. Do vậy cần điều chỉnh lãi suất vay vốn bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ, rút bớt khoảng cách chênh lệch giữa hai loại lãi suất này.
Thứ sáu: Đó là vấn đề thông tin thương mại phục vụ xuất khẩu còn rất hạn
chế. Đối tác của các doanh nghiệp hiểu rất rõ tình hình xuất khẩu và các nhu cầu
của ta. Thậm chí giá cả thu gom hàng, phí mua quota, xuất nhập ủy thác ... họ đều
rành. Nhưng chúng ta nắm được rất ít thông tin về bạn hàng. Chưa kể các doanh
nghiệp nội địa cùng cạnh tranh lẫn nhau xuất phá giá để hưởng lợi một mình. Cuối
cùng chỉ có phía bạn hàng được lợi, cả Nhà nước và doanh nghiệp Việt Nam đều
thiệt.
Thứ bảy: Cơ chế quản lý kinh tế nói chung và cơ chế quản lí xuất nhập khẩu
nói riêng thay đổi thường xuyên làm cho doanh nghiệp khong kịp xoay xở, bị động
, lúng túng trong hoạt động kinh doanh. Một số doanh nghiệp chưa thực sự yên tâm
đầu tư vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Có thể phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 8 : Kim ngạch xuất nhập khẩu (1992 - 1999)
Đơn vị:USD
Chỉ tiêu 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
1, Kim
ngạch XK
6.732.695 11.530.740 20.362.318 24.371.952 26.385.876 20..691.062 25..263.714 28.805.969
2. Kim
ngạch NK
1352.805 8.761.395 23.810.420 9.445.024 14.035.098 11..581.257 9.125.401 12.406.483
3.Tổng kim
ngạch

Đơn vị:VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999
1, Kết quả HĐSXKD chính
2.767.033.099 622.945.755 3.182.975.477 3.745.213.930
2, Kết quả hoạt động tài chính
222.057.783 122.554.824 375.341.626
3.Kết quả hoạt động SXKD
phụ
38.734.904 4.626.240.437 1.712.035.590 1.982.726.557
4, Kết quả khác
-17.856.319 -1.135.815.038 -116.164.767 -1.485.279.563
5.Phân phối kết quả
(1+2+3+4)
3.009.969.467 4.113.511.151 4.901.401.124 4.609.002.550
6.Thuế lợi tức
1.559.016.030 2.125.922.413 2.543.024.381 2.479.362.101
7. Trích lập quỹ công ty
1.386.316.893 1.987.628.741 2.134.822.813 2.341.799.791
8.Khoản trừ vào lợi nhuận
64.638.544 232.553.930 137.562.310
9. Thu nhập chưa phân phối
0 0 0 0
Từ bảng trên ta thấy, trong 04 năm liên tục từ 1996 đến 1999, lợi nhuận
trước thuế của Công ty liên tục tăng. Năm 1996, lợi nhuận trước thuế của Công ty
là 3.009.969.476 VNĐ , sang năm 1997 lợi nhuận trước thuế của Công ty là
4.113.511.151VNĐ. Năm 1998 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt
4.901.401.124 VNĐ, năm 1999 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt
4.609.002.550 VNĐ.

hội mới một cách đầy đủ và toàn diện nhằm củng cố và phát triển, đó là tình hình
môi trướng pháp lý đã được cải thiện hơn, quan hệ thương mại quốc tế của quốc
gia được mở rộng. Đội ngũ cán bộ của Công ty qua các năm kinh doanh đã tích lũy
được nhiều kinh nghiệm. Công ty hoạt động trên địa bàn rộng đã xây dựng được
uy tín nhất định đối với nhiều bạn hàng. Hoạt động của Công ty được sự hỗ trợ
mạnh mẽ từ các cấp, các ngành, đặc biệt là Sở Thương mại.
b) Kết quả.
Từ bối cảnh trên, Ban lãnh đạo Công ty đã xác định được phương hướng
kinh doanh là tiếp tục đổi mới về tổ chức, về phương thức kinh doanh, không
ngừng tìm kiếm cơ hội và mở rộng thị trường. Qua đó đã đạt được một số kết quả
nhất định.
* Về nhận thức tư tưởng:
Mặc dù, còn mang nặng tính chất kinh doanh theo thời vụ và chưa có kế
hoạch kinh doanh ổn định trong dài hạn song tập thể cán bộ công nhân viên cũng
như Ban lãnh đạo Công ty đã xác nhận những điều kiện kinh doanh hiện nay là rất
khó khăn và phức tạp, Công ty đã nhận thất vấn đề bức xúc là phải đổi mới phương
pháp tư duy và hành động trong sản xuất kinh doanh. Từ đó tập thể cán bộ công
nhân viên đã không ngừng chủ động và sáng tạo trong kinh doanh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của các hoạt động, lấy chỉ tiêu kinh tế làm tiêu chí hàng động.
* Về tổ chức:
Trong những năm qua, tổ chức lao động của Công ty đã có nhiều cải cách
đáng kể. Một mặt, cùng với việc duy trì và phát triển các cơ sở kinh doanh có hiệu
quả, mặt khác là rà soát và giải thể các cơ sở làm ăn kém hiệu quả, Công ty đã thực
hiện giảm biên chế và tổ chức lao động theo hướng gọn nhẹ, linh động, với phương
châm một nhân viên thực hiện nhiều chức năng. Bên cạnh đó, Công ty chỉ ký hợp

Trích đoạn Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) TỔNG QUÁT KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 1 Tình hình kinh doanh theo mặt hàng. Những tồn tại:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status