một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà hà nội - Pdf 85

Chuyên đề tốt nghiệp
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
1
Mục lục
Lời nói đầu 4
Chương I. Một số vấn đề chung về chất lượng tín dụng Ngân hàng 6
1.1.2. Bản chất và vai trò của chất lượng của tín dụng Ngân hàng 8
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng 6
1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng 6
1.1.2.1. Bản chất của tín dụng Ngân hàng 8
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng 8
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 10
1.1.3. Các hình thức tổ chức của tín dụng Ngân hàng 10
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng 11
1.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng tín dụng 11
1.1.3.4. Tín dụng được chia theo đảm bảo 12
1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng 12
1.2.1. Chất lượng tín dụng Ngân hàng 12
1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng 14
1.2.3.1. Chính sách tín dụng 15
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng 15
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên 16
1.2.3.3. Quy trình phân tích tín dụng 16
1.2.3.4. Khả năng thu thập và xử lý thông tin 17
1.2.3.5. Máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động Ngân hàng 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
2
1.2.3.7. Kiểm soát nội bộ 19

hàng TMCP nhà Hà Nội 39
3.1.1. Mục tiêu chiến lược 39
3.1. Phương hướng hoạt động của Habubank 39
3.1.2. Phương hướng với hoạt động tín dụng 40
3.1.3. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2010 41
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
nhà Hà Nội 42
3.2.1.1. Chính sách tuyển dụng 42
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên 42
3.2.1.2. Chính sách đào tạo 42
3.2.1.3. Chính sách tiền lương 44
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 44
3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 46
2.2.1. Dư nợ tín dụng 33
Chuyên đề tốt nghiệp
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
4
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau khi giải ngân 48
3.3. Một vài kiến nghị 50
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 50
3.3.2. Kiến nghị với nhà nước 51
Kết luận 52
Tài liệu tham khảo 52
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
ể từ đại hội đảng VI (Năm 1986) đến nay, đất nước ta đã qua 20
năm đổi mới, đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. K
Dưới sự quản lý của nhà nước, nền kinh tế đã có những bước phát

1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền vay với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ
khác.
Vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng
với các cá nhân và tổ chức dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và
lãi) sau một thời gian nhất định.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, người cho vay chỉ nhượng lại
quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Do người
đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy, nên phải hoàn trả lại người cho vay
khi đến thời hạn đã thỏa thuận. Việc hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về
mặt giá trị mà còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
Quá trình vận động mang tính hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc
trưng nhất cho sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng với các quan hệ kinh tế
khác.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả hoạt động đi vay và cho
vay. Tuy nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như Ngân hàng hoặc
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
7
Chuyên đề tốt nghiệp
các trung gian khác (Ví dụ như tín dụng Ngân hàng) thì chủ yếu bao hàm
nghĩa là Ngân hàng cho vay. (Giáo trình Ngân hàng thương mại, Khoa Ngân
hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân).
1.1.2. Bản chất và vai trò của tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1. Bản chất của tín dụng Ngân hàng

quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có Ngân hàng với hoạt động tín dụng
mà vốn được quay vòng một cách liên tục, điều này không những làm tăng
khả năng tích luỹ của Ngân hàng mà còn thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh
tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của Ngân hàng. Tín dụng Ngân
hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần
kinh tế để cho các cá nhân, doanh nghiệp vay góp phần mở rộng sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại các ngành kinh tế phát triển đối
lập nhau. Một số ngành có điều kiện phát triển mạnh, trở thành ngành kinh
tế chủ lực, ngược lại, cũng có một số ngành do nhiều nguyên nhân khác
nhau (nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn), nên kém phát triển. Để có thể
cân đối lại cơ cấu kinh tế giữa các ngành điều quan trọng là phải có vốn, tín
dụng Ngân hàng đáp ứng một phần yêu cầu đó. Ngân hàng cung cấp cho các
ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, hình thành các
ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý đồng thời khai
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các
dự án, chương trình phát triển để thúc đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu
kinh tế. Tín dụng Ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế.
Với chức năng huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tín
dụng Ngân hàng đã trực tiếp lảm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong
lưu thông. Lượng tiền dư thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp
thời có thể sẽ gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu thông tiền tệ dẫn đến
mất cân đối trong quan hệ tiền - hàng, và hệ thống giá cả bị biến động là
điều khó tránh khỏi. Do đó, tín dụng Ngân hàng đã góp phần ổn định tiền tệ
và ổn định giá cả, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng Ngân
hàng còn được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần

1.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Được cung cấp để hình thành vốn lưu động cho
doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
Thường được thể hiện dưới các hình thức: Cho vau để dự trữ hàng hóa, cho
vay để trang trải trong sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới
hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tín dụng vốn cố định: Được cung cấp để hình thành vốn cố định cho doanh
nghiệp. Tín dụng vốn cố định thường dùng để đầu tư mua sắm, xây dựng các
xí nghiệp và công trình mới . . .
1.1.3.4. Tín dụng được chia theo đảm bảo
- Tín dụng không có bảo đảm: Là hình thức tín dụng không có tài sản thế
chấp, chỉ cho vay đối với những khách hàng quen, có uy tín, hoạt động kinh
doanh ổn định, có lãi hoặc những đối tượng do Chính phủ quy định. Các
khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc những
khoản cho vay trong thời gian ngắn mà Ngân hàng có khả năng giám sát . .
cũng có thế không cần tài sản đảm bảo. (Giáo trình Ngân hàng thương mại,
Khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân).
- Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc được bảo lãnh bởi người thứ ba.
1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững thì cạnh
tranh là yếu tố không thể tránh khỏi, sản xuất càng phát triển thì cạnh tranh
càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 4 phương diện chủ yếu:
- Chất lượng
- Giá cả

13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong bài viết của mình em chỉ xem xét chất lượng tín dụng trên khía
cạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng
- Dư nợ tín dụng
Phản ánh số tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay, tuy nhiên khoản
vay này chưa đến hạn thanh toán hoặc những khoản vay này đang nằm trong
tình trạng nợ quá hạn.
Mặc dù bao gồm cả những khoản nợ quá hạn, song chỉ tiêu dư nợ tín
dụng được các Ngân hàng rất quan tâm, vì chỉ tiêu này cho biết quy mô tín
dụng của Ngân hàng thông qua việc so sánh giữa các thời kỳ với nhau. Sự
tăng lên hay giảm xuống của dư nợ tín dụng phản ánh chất lượng tín dụng
của Ngân hàng. Nếu dư nợ tín dụng tăng đều và ổn định qua các thời kỳ,
chứng tỏ chất lượng tín dụng Ngân hàng tốt. Ngược lại, khi dư nợ tín dụng
giảm nhanh và có tính hệ thống qua các thời kỳ điều đó chứng tỏ hoạt động
tín dụng của Ngân hàng đang có vấn đề, và có thể chất lượng tín dụng của
Ngân hàng xấu, nguyên nhân có thể là: Chất lượng dịch vụ không tốt, trình
độ của nhân viên tín dụng yếu kém, Ngân hàng đang phải giải quyết một số
khoản vay xấu . . .
- Lãi cho vay thu từ hoạt động tín dụng
Lãi cho vay thu từ hoạt động tín dụng càng cao, chứng tỏ dư nợ tín
dụng của Ngân hàng tăng trưởng tốt, ổn định qua các thời kỳ, khách hàng trả
nợ gốc, lãi vay và các khoản phí đầy đủ, đúng hạn. Chứng tỏ hoạt động tín
dụng của Ngân hàng càng có hiệu quả.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tỷ lệ nợ gia hạn trên tổng số dư nợ

hiện tốt các nhiệm vụ trong thẩm định tín dụng, đánh giá tài sản thế chấp,
giám sát số tiền cho vay, có biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay,
hay xử lý các quan hệ phát sinh trong quan hệ tín dụng của Ngân hàng, giúp
Ngân hàng có thể ngăn ngừa, giảm nhẹ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra trong
khi thực hiện một khoản tín dụng.
Ngược lại, với đội ngũ cán bộ yếu, kém. Khả năng phân tích, thẩm
định, kiểm tra, giám sát trước và sau cho vay có thể thiếu chính xác, do vậy
có ảnh hưởng không tốt tới chất lượng tín dụng Ngân hàng.
1.2.3.3. Quy trình phân tích tín dụng
Để chuẩn hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với
khách hàng các Ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó là
các bước mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan trong Ngân hàng
phải thực hiện khi quyết định cho vay. Chất lượng tín dụng cao hay thấp tuỳ
thuộc vào việc lập ra một quy trình phân tích tín dụng đảm bảo tính logic,
khoa học và thực hiện tốt các bước trong quy trình phân tích tín dụng cũng
như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước.
- Bước I. Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của phân tích tín
dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến khách
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng: Năng lực sử dụng vốn vay, khả năng tạo ra lợi nhuận, quyền sở hữu
các tài sản . . .
- Bước II. Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
Là văn bản ghi lại thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng, với nội
dung chủ yếu là Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một khoản tiền
hoặc hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian với lãi suất nhất định.
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật, xác định quyền và nghĩa

kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch khác
với khách hàng. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, các trang thiết bị tin học
đã giúp Ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp
thời, chính xác trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ
cơ hội trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán
được nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
1.2.3.6. Công tác tổ chức của Ngân hàng
Khả năng tổ chức của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
tín dụng, bao gồm tổ chức các phòng, ban nhân sự và các tổ chức trong
Ngân hàng. Ngân hàng có một tổ chức khoa học, sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa cán bộ, nhân viên, các phòng, ban trong Ngân
hàng. Giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống, cũng như các cơ
quan khác có liên quan, đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động thống nhất,có
hiệu quả, như vậy sẽ đáp ứng kịp thời được các yêu cầu của khách hàng,
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
18
Chuyên đề tốt nghiệp
theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản vốn huy động cũng như các khoản
cho vay, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng trong Ngân hàng.
1.2.3.7. Kiểm soát nội bộ
Thông qua kiểm soát, giúp ban lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn, việc
chấp hành những quy định về pháp luật . . . từ đó giúp ban lãnh đạo Ngân
hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp để giải quyết những khó
khăn vướng mắc đồng thời phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào những thể lệ, chính sách
và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót,
lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
1.2.3.8. Những nhân tố bất khách quan

chiếm lĩnh thị trường và mang lại lợi nhuận lớn. Hoạt động kinh doanh có
hiệu quả tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp khi trả nợ cho Ngân hàng.
Trong nhiều trường hợp, người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không
hoàn trả nợ vay, mặc dù có đủ khả năng trả nợ, điều này đã gây không ít khó
khăn cho Ngân hàng, ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng Ngân hàng. Vì
thế, trước khi cho vay, Ngân hàng cần xem xét kỹ tư cách đạo đức của khách
hàng, như vậy sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP nhà Hà Nội
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội
2.1.1. Lịch sử phát triển
Kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (Năm 1986), lần đầu tiên
ở nước ta các Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập.
Ngày 30/12/1988, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
ra quyết định số 139-NH/QĐ ban hành “Điều lệ Ngân hàng phát triển nhà
thành phố Hà Nội”. Ngày 31/12/1988, uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra
quyết định số 6719/QĐ-UB cho phép Ngân hàng phát triển nhà thành phố
Hà Nội có tên gọi là HABUBANK (Viết tắt là HBB) được hoạt động kể từ
ngày 02/01/1989.
Thực hiện pháp lệnh Ngân hàng do chủ tịch nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990, Ngân hàng Nhà nước đã cấp
giấy phép hoạt động số 00020/NH-GP ngày 06/06/1992, theo đó Ngân hàng
phát triển nhà thành phố Hà Nội được đổi tên thành “Ngân hàng Thương mại
cổ phần nhà Hà Nội”. Tên giao dịch quốc tế là HABUBANK, tên viết tắt là
HBB, mức vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng.
Đến nay, trải qua hơn 17 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP nhà Hà

2.1.2. Cơ cấu tổ chức
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội được trình
bày ở trang kế tiếp).
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
23
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA HABUBANK
Lê Minh Hải, lớp TCDN 44C khoa Ngân hàng - Tài Chính
Trường đại học Kinh tế Quốc Dân
Đại hội đồng cổ đông
Ban điều hành
Hội đồng quản trịBan kiểm soát
Phòng
nhân sụ
Phòng
PTKD
Phòng
TTQT
Phòng
ngoại hối
Phòng tái
thẩm định
Phòng
Marketing
Phòng
TCKT
Văn
phòng
Các CN và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status