Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt – May Phương" - Pdf 86

Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế VinhTRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt – May Phương Nam
1
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

MỤC LỤC
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT ............................................................................................................................
3
I. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm……………….3
1. Chi phí sản xuất kinh doanh …………………………………………… 3
2. Giá thành sản phẩm …………………………………………………………. 6
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuâts và giá thành sản phẩm …………… ... 8
4. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ………..9
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp sản
xuất. …………………………………………………………………………………..11
1. Trình tự kế toán chi phí sản xuất………………………………………………11
2. kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên………… .12 2.1.Kế
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp …………………………………….12

2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp………………………………………..44
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp…………………………………53
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung……………………………….. …...59
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp………………..66
3. Kiểm kê đánh gía sản phẩm dở dang ………………………………………….68
4. Tính giá thành sản phẩm tại công ty…………………………………………. 68
Phần IIII: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần Dệt –May Phương Nam…………………………………..70
I. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất………………………………..70
II. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện………………………………...........73
III. Phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm ……………………………… .79.
Kết luận…………………………………………………………………………….85 3
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và mở cửa hội nhập nền kinh tế thế
giới như nước ta hiện nay thì vấn đề kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất là một vấn
đề đang rất được quan tâm và nghiên cứu. Đầu năm 2007 nước ta đã chính thức là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đó là một bước tiến lớn trong sự phát triển
của đất nước. Đứng trứơc sự chuyển biến đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động
tìm chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh gay gắt này, muốn tồn tại và phát triển được mỗi
doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi phù hợp, tận dụng những thế mạnh hiện có,
tìm kiếm và khai thác các thế mạnh tiềm năng trong tương lai, đồng thời phải mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu luôn được các nhà quản lý quan tâm.Thông qua các số liệu tập hợp chi phí sản xuất và

bằng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường cùng sự chỉ bảo
giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn: Ngô thị Thu Hồng em đã hoàn thành bài khoá
luận của mình với 3 phần chính như sau:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Dệt – May Phương Nam
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Dệt – May Phương Nam
Do nhận thức trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong bản khoá
luận của em khó tránh khỏi sai sót. Em mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến đóng
góp, sửa chữa của các thầy cô và các bạn cho bản khoá luận của em thêm hoàn thiện về
nghiệp vụ cũng như đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn !
5
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I . Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm chi phí sản suất kinh doanh
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và lao động sống. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá
trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hành hoá,
người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản
xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chủ quan của

phụ cấp lương phải trả công nhân, viên chức trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
- Yêú tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài vào
sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành là sắp xếp những
chi phí có những công dụng giống nhau vào cùng một khoản mục chi phí.
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn theo tỉ lệ với tiền lương phát sinh của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất (trừ chi phí vât liệu và công nhân trực tiếp). Khoản mục chi phí này bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm tiền lương phải trả và các khoản
trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu phân xưởng gồm vật liệu phụ, nguyên liệu dùng cho quản lý
phân xưởng, sửa chữa thiết bị máy móc của phân xưởng theo phương thức tự làm.
7
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

+ Chi phí công cụ dụng cụ : là toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ dùng cho bộ

2.2.1. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
8
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Theo cách phân loại này thì giá thành được chia làm 3 loại :
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ
kế hoạch và giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh
nghiệp phải cố gắng hoàn thành để thực hiện các mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong
kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá
thành và xác định kết quả của kinh doanh.
2.2.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá thành phẩm nhập kho hoặc gửi bán, đồng
thời là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp trong kỳ của doanh nghiệp khi
sản xuất được tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, bán hàng và quản lý). Do vậy,
giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành tiêu thụ của sản phẩm, giá thành
toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ can sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm

thành sản
phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
dở dang cuối
kỳ
Như vậy có thể nói rằng chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật
thiết. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm công việc, lao vụ đã
hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất nó ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm là thấp hay cao. Do đó, việc quản lý giá thành sản phẩm
phải gắn liền với việc quản lý chi phí sản xuất.
4. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật
thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản
phẩm, nhóm sản xuất, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng… và giai đoạn tính
10
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
A
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
C D

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Đặc điểm của loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay hàng loạt
+ Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Thông thường đối tượng tính giá thành có thể là: chi tiết sản phẩm, bộ phận sản
phẩm, bán sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
11
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

4.3. Sự giống và khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm.
- Giống nhau: Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở
bản chất chung. Chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó cùng phục vụ cho
công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành.
- Khác nhau:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và
đối tượng chịu chi phí.
+ Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định thành phẩm, bán thành phẩm,
công việc, lao vụ có thể và cần thiết phải tính giá thành đơn vị.
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp sản xuất
1. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và
nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành cũng khác
nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới
được biểu hiện thành các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học
thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, hợp thời được. Trình tự này phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình độ
công tác quản lý và hạch toán… Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản

từng đối tượng
x
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số )
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
- Chứng từ: Các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu (phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
cho hạn mức, bảng phân bổ vật liệu, bảng kê xuất vật liệu,biên bản kiểm kê xuất kho, phiếu
lĩnh vật tư…).
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK 621 để hạch toán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng
đối tượng kế toán chi phí( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng…)được phản ánh như sau
Sơ đồ 01: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kê khai thường xuyên:

TK 152 TK 621 TK 152
gía thực tế NVL trực tiếp
xuất kho cho SX sản phẩm
13
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Giá thực tế NVL trực
tiếp dùng không hết
trả lại kho
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh


tiếp mua về dùng ngay cho SX
sản phẩm
Thuế gtgt
phải khấu
trừ
Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí NVL
trực tiếp cho từng
loại sản phẩm
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Sơ đồ 02: phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
TK 334 TK 622 TK154
TK 338(2,3,4)

TK632
Chi phí NC trực tiếp vượt
trên mức bình thường
TK 335
trích trước tiền lương cho
công nhân trực tiếp sản xuất
Trong kỳ nếu lương công nhân trực tiếp sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chi
phí và không xác định được một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ
theo các tiêu thức phù hợp, còn các khoản chi phí, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn trong trường hợp này cũng được tính trực tiếp trên cơ sở tỷ lệ trích theo quy định
và số tiền lương đã phân bổ cho từng loại sản phẩm, loại lao vụ, dịch vụ. Các tiêu thức phân
bổ bao gồm: Định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ
ngày công tiêu chuẩn và mức phân bổ được xác định.
Mức phân bổ chi phí của

sản xuất và cuối tháng hay cuối kỳ mới phân bổ chờ kết chuyển vào chi phí sản xuất của mỗi
sản phẩm.
- Chứng từ: Các biên bản liên quan đến tài sản cố định, các hoá đơn tiền điện, tiền
nước, tiền điện thoại, các bảng chấm công, thanh toán, tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, của nhân viên phân xưởng…
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản
627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này sử dụng để theo dõi chi tiết chi phí phát sinh
phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng hay đội sản xuất… và phân bổ chi phí này vào các đối
tượng hạch toán chi phí hay đối tượng tính giá thành.
- Kết chuyển (hay phân bổ ) chi phí sản xuất chung
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản.
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Nếu chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí và
một đối tượng tính giá thành thì kế toán sẽ tập hợp trên một tài khoản và kết chuyển.
- Nếu chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành
thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tính giá thành theo tiêu
thức thích hợp.
Mức phân bổ chi
phí sản xuất cho
= ∑ chi phí sản xuất chung
∑ tiêu thức lựa chọn phân bổ
Các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
- Phân bổ chi phí nhiên liệu khấu hao.
16
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Sơ đồ 03: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai


chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh hay từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, lao vụ dịch vụ…
Bên nợ : tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có : - các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư nợ : chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
Sơ đồ 04: hạch toán chi phí sản phẩm
TK 621 TK 154 TK 111,112,138(8)
K/C hoặc phân bổ chi phí chi phí sản xuất ghi giảm
NVL trực tiếp cho từng
loại sản phẩm (nếu có)

TK142,138(1)
TK 622 gía thành sản xuất sản phẩm hỏng
K/C chi phí nhân công trực
tiếp cho từng lọai sản phẩm không thể sửa chữa lại được
TK632,157
giá thành thực tế của sản phẩm
TK 627 bán trực tiếp tại xưởng hoặc gửi
K/C hoặc phân bổ chi phí bán tại xưởng
sản xuất chung cho từng TK 155
loại sản phẩm
giá thành thực tế của thành
phẩm nhập kho
2.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Khái niệm sản phẩm dở dang.
- Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quá trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một
vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải chế biến tiếp tục mới trở thành thành phẩm. Đánh

dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
Số lượng số lượng sản
thành phẩm phẩm dở dang
x
Số lượng sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật
liệu chiếm phần lớn, sản phẩm thường nhiều, tỷ trọng lớn.
+ Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ tính tóan, xác định chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành được nhanh chóng.
+ Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở mức độc chính xác thấp, do không
tính chi phí chế biến cho sản phẩm dở do đó giá thành của thành phẩm cũng kém chính xác.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi
khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hòan thành tương đương. Sau đó, tính
tóan xác định từng khỏan mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
19
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
+
+
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

+ Đối với các khỏan chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất (như
nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hòan thành
và sản phẩm dở dang như đối với phương pháp trên.
+ Đối với các khỏan chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất (như: chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Giá trị sản

sản phẩm dở dang khác như: Đánh gía theo 50% chi phí chế biến, theo chi phí sản xuất định
mức .
3. Kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình
hình biến động của các loại vật tư hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế chưa
xuất dùng. Do đặc điểm của phương pháp KKĐK, nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó
phân định là xuất dùng cho mục đích gì: sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các
20
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao
vụ,...).
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán sử
dụng TK 621. Các chi phí phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng
nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và
xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và nguyên vật liệu đang đi đường. Nội dung
phản ánh của TK 621 như sau:
Sơ đồ 05: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
TK 331,111,112, TK 611 TK 621 TK 631
311,411… giá trị nguyên vật liệu kết chuyển chi phí
Giá trị vật liệu dùng chế tạo sản phẩm nguyên vật liệu trực
tăng trong kỳ hay thực hiện dịch vụ tiếp
TK151,152
Giá trị vật liệu chưa
dùng cuối kỳ

trực tiếp K/C giá thành thực tế của sản

TK 627 phẩm hoàn thành
K/C hoặc phân bổ chi phí
sản xuất chung
TK 621
K/C chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
III. Các phương tính gía thành chủ yếu trong các doanh nghiêp.
1. Phương pháp giản đơn( phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, nhưng sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, như
các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than…).
Trong những doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm là phù hợp với nhau. Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp
này được xác định bằng cách trực tiếp lấy tổng giá thành chia cho khối lượng hoàn thành.
22
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế VinhTổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

sản phẩm hoàn
thành
=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ

Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm gốc( cả sản phẩm quy đổi)
3.Phương pháp tỷ lệ chi phí
23
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Giá thành đơn vị sản
phẩm hoàn thành

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

chi phí
Tỷ lệ
chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức
của nhóm sản phẩm
x 100
4. Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, hoặc
hàng loại nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đơn đặt hàng của khách hàng là yêu cầu
của khách hành về một loại sản phẩm, lao vụ cụ thể của doanh nghiệp mà sau khi sản xuất
và giao xong cho khách hàng, sản phẩm đó nói chung không tiếp tục sản xuất nữa, ví dụ:
doanh nghiệp đóng tàu, sản xuất máy bay…
Trong những doanh nghiệp này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng,
đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Giá thành của từng
đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc
hoàn thành hay giao cho khách hàng.
Đối với các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên, vật liêu, chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho
đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc phát sinh.
24
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì tập hợp riêng,
sau đó phân bổ cho từng đơn theo tiêu thức phù hợp (tiền lương của công nhân sản xuất, giờ
công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu chính hoặc trực tiếp…).
Cuối kỳ kế toán, nếu đơn đặt hàng chưa thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp
được cho đơn đặt hàng được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển kỳ

đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành (của đơn đặt hàng)
Chi phí NVLTT
bước 1
Chi phí chế
biến bước 1
Giá trị SP dở
dang CK bước
1
Z bán TP bước1
Z bán TP
bước 1
Chi phí chế
biến bước 2
bước 2
Giá trị SP dở
dang CK bước 2
Z bán TP
bước 2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status