Vận dụng thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Deloitte Việt Nam thực hiện - Pdf 88

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BGĐ Ban Giám đốc
BTC Bộ Tài Chính
DN Doanh nghiệp
GĐ Giám đốc
HĐTV Hội đồng thành viên
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội
bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VP Văn phòng
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết đề tài
Kiểm toán là lĩnh vực đang dần được khẳng định và chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù mới ra đời và phát triển trong hơn
15 năm nhưng số lượng các công ty kiểm toán đã ngày càng gia tăng, chứng
tỏ nhu cầu đối với lĩnh vực này ngày càng cao. Trong đó, sự ra đời của Công
ty Deloitte Việt Nam được đánh dấu là một mốc lịch sử cho ngành kiểm toán
tại Việt Nam.

pháp điều tra hình sự vào hoạt động kiểm toán để phát hiện gian lận. Hơn nữa,
Luận văn cũng muốn tìm hiểu quy trình thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Deloitte Việt Nam. Từ đó, em đã
có cơ sở để so sánh giữa thực tế và lý thuyết và có cơ sở để đưa ra những kiến
nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục kiểm toán để phát hiện gian
lận trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Deloitte Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và sử dụng các phương pháp kỹ thuật như phương pháp toán
học, phương pháp tư duy lôgic, phương pháp diễn giải, quy nạp, phương pháp
so sánh và phân tích để tổng hợp về lý luận và thực tiễn đánh giá trọng yếu và
rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra, đề tài cũng sử
dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu để làm rõ và bổ sung thêm cho lý luận
cũng như thực tiễn đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.
Hướng đóng góp của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về quy trình thủ tục kiểm toán để phát
hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, đề tài đã mô tả
được thực trạng thực hiện thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty Deloitte Việt Nam. Từ đó, đề tài đã đưa ra
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được nhận xét cho những vấn đề còn tồn tại và phương hướng nhằm hoàn
thiện quy trình thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty Deloitte Việt Nam.
Nội dung của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm ba chương sau:
Phần 1: Lý luận chung về thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận
trong kiểm toán báo cáo tài chính

cậy của thông tin mà còn cả tính hiệu quả và hiệu năng của hoạt động quản lý.
Các quan điểm khác nhau này không hoàn toàn đối lập với nhau mà phản ánh
quá trình phát triển của cả thực tiễn và lý luận kiểm toán.
Có thể dẫn ra sau đây một số định nghĩa về kiểm toán thường được sử
dụng. Trong Lời mở đầu “ Giải thích các chuẩn mực kiểm toán “ của Vương
quốc Anh, định nghĩa “kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến
những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên được bổ
nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩ vụ pháp
định có liên quan.”
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo các nhà kiểm toán của Cộng Hoà Pháp:” kiểm toán là việc nghiên
cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một người độc lập,
đủ danh nghĩa gọi là một kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những
khoản mục đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, không che dấu
sự gian lận và chứng được trình bày theo mẫu chính thức của luật định”.
Theo định nghĩa của Liên đoàn quốc tế các nhà kế toán (International
Federation of Accountants –IFAC) thì “ Kiểm toán là việc các kiểm toán viên
độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính”
Các định nghĩa này tuy cách diễn đạt và từ ngữ khác nhau song chúng
đều thống nhất ở những nội dung cơ bản: Chức năng của kiểm toán là xác
minh và bày tỏ ý kiến. Chủ thể kiểm toán là các kiểm toán viên độc lập, có
nghiệp vụ. Cơ sở thực hiện kiểm toán là những luật định, hay chuẩn mực
chung. Mục tiêu kiểm toán có thể hướng vào những mục tiêu cụ thể khác
nhau như tính trung thực của thông tin ( information audit), tính quy tắc trong
việc thực hiện các nghiệp vụ ( regularity autdit), tính hiệu quả (efficiency
audit) hay tính hiệu năng ( effectiveness audit) của hoạt động. Với chức năng
và mục tiêu trên, đối tượng kiểm toán chủ yếu là thực trạng hoạt động tài
chính mà trực tiếp là các bảng khai tài chính của khách thể kiểm toán - một tổ

nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực
đã được thiết lập”.
1.1.1.2.Các yếu tố cấu thành hệ thống phương pháp kiểm toán
Như mọi nghành khoa học khác, hệ thống phương pháp kiểm toán cũng
xuất phát từ cơ sở phương pháp luận chung ( duy vật biện chứng), phương
pháp kĩ thuật chung và từ đặc điểm đối tượng nghiên cứu của mình để hình
thành những phương pháp xác minh và bày tỏ ý kiến của mình phù hợp với
đối tượng kiểm toán.
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tượng của kiểm toán phân chia làm hai phần. Một là thực trạng hoạt
động tài chính được phản ánh trong tài liệu kế toán và hai là phần chưa được
phản ánh kể cả là phản ánh chưa trung thực ( kể cả gian lận và sai sót) trong tài
liệu này. Đối với phần thứ nhất, việc xác minh và bày tỏ ý kiến đã có cơ sở chứng
minh là các tài liệu kế toán ( kể cả các tài liệu lưu giữ tại khách hàng). Do vậy,
kiểm toán có thể kế thừa cơ sở phương pháp kế toán, phân tích để xây dựng
phương pháp riêng của mình như: Kiểm toán cân đối kế toán, đối chiếu các chỉ
tiêu theo quan hệ trực tiếp hoặc lôgic. Đối với phần thứ hai ( ngoài chứng từ),
kiểm toán chưa có cơ sở dữ liệu và do đó cần có phương pháp thích hợp để có
bằng chứng kiểm toán: Điều tra, kiểm kê, hay thực nghiệm. Như vậy hệ thống
phương pháp kiểm toán bao gồm 2 phân hệ rõ rệt. Loại phương pháp thứ nhất gọi
là các phương pháp kiểm toán chứng từ. Loại thứ hai là các phương pháp kiểm
toán ngoài chứng từ.
*Phương pháp kiểm toán chứng từ bao gồm :
• Kiểm toán các cân đối kế toán: Là phương pháp dựa trên các cân đối kế
toán và các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố
cấu thành các quan hệ đó.
• Đối chiếu trực tiếp : là đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu
khác nhau.

tắc và thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền tiến hành các biện pháp điều
tra hình sự được quy định cụ thể tại Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự ngày
17.4.1989 ( hiện đã được thay thế bằng Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự
ngày 20.08.2004)
Theo Sổ tay điều tra các tội phạm về trật tự xã hội - GS.TS Nguyễn Huy
Thuật- Nhà xuất bản Công An nhân dân-2006, khái niệm điều tra vụ án hình sự
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được hiểu là hoạt động điều tra của những cơ quan điều tra và những cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo luật định, được tiến
hành theo trình tự tố tụng hình sự, nhằm chứng minh sự thật của vụ án theo yêu
cầu của pháp luật. Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn độc lập của quá trình tố
tụng hình sự, phục vụ cho việc thực hiện mục đích chung của quá trình tố tụng
hình sự đó là “ Phát hiện chính xác nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi
hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội”.( Điều 1-
Bộ Luật Tố tụng hình sự ). Như vậy, có thể thấy mục đích của điều tra vụ án hình
sự là chứng minh sự thật của vụ án theo yêu cầu của pháp luật. Chỉ sau khi chứng
minh sự thật của vụ án thì mới có đủ căn cứ để khẳng định một người nào đó có
tội hay không có tội đối với vụ án đã xẩy ra và áp dụng hình phạt công bằng hay
xoá tội cho người đó. Điều này hoàn toàn tương đồng với việc xác minh và bày tỏ
ý kiến trong hoạt động kiểm toán.
Cho nên có thể nói, phương pháp kiểm toán và phương pháp điều tra hình sự
có sự giống nhau về nhất định về nội dung bên cạnh những điểm khác do đối
tượng mà mỗi phương pháp hướng tới quy định. Lý do của sự giống nhau này là
vì về phương diện nhận thức, cũng như kiểm toán, điều tra vụ án hình sự là một
dạng hoạt động nhận thức. Cơ sở phương pháp luận của kiểm toán và điều tra
hình sự đều là phép biện chứng duy vật . Quan điểm biện chứng không những chỉ
ra tính lôgic của quá trình nhận thức mà còn vạch ra các mối quan hệ và quy luật

xem xét trên những hình thức biểu hiện khác nhau, ở tính phổ biến của chúng. Do
đó, các phương pháp xác minh và bày tỏ ý kiến của kiểm toán và các phương
pháp điều tra hình sự không thể tách rời những quy luật và mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa cái đơn nhất và cái phổ biến, giữa sự vận động và tính
“không mất đi” của vật chất trong quá trình vận động.
Tuy nhiên, đối tượng của điều tra hình sự là các tội xâm phạm đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội nên nó liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống từ
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính trị, xã hội, kinh tế, văn hoá… Trong khi đó, hoạt động kiểm toán đối tượng
chủ yếu là thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Do đó có thể nói, đối
tượng của hoạt động kiểm toán chỉ là một phần nội dung mà hoạt động điều tra
hình sự hướng tới. Điều này ảnh hưởng tới phương pháp được sử dụng của hai
lĩnh vực.
Cụ thể, phương pháp trong điều tra hình sự rộng hơn, liên quan tới nhiều lĩnh
vực, nhiều khoa học hơn so với kiểm toán. Do đối tượng kiểm toán có quan hệ
chặt chẽ với đối tượng của kế toán, của phân tích kinh doanh nên kỹ thuật
kiểm toán không thể tách rời các phương pháp kĩ thuật của các khoa học này.
Ngoài ra kiểm toán còn có quan hệ với các phương pháp của các khoa học
khác, như với phương pháp toán học, trực tiếp là các phương pháp chọn mẫu,
ước lượng khả năng sai sót cùng các mối quan hệ tương quan trong việc xem
xét, dự báo các mối liên hệ cụ thể. Còn điều tra hình sự, do liên quan tới nhiều
lĩnh vực của đời sống con người, từ các lĩnh vực tự nhiên đến xã hội, cho nên
các phương pháp được sử dụng hết sức đa dạng, đó là sự kết hợp giữa các
biện pháp kĩ thuật hình sự với toán học, xã hội học, lôgic học, tâm lý học…
Theo sách Chứng cứ và chứng minh trong vụ án hình sự - TS. Đỗ Văn
Đương – Nhà xuất bản tư pháp 2006, có các nhóm phương pháp kĩ thuật điều
tra hình sự được sử dụng trong thu thập chứng cứ sau đây:
• Phương pháp quan sát và môt tả là phương pháp chủ yếu để phát hiện

hành, Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, các Cơ quan điều tra được áp dụng
những biện pháp, những phương tiện kĩ thuật theo quy định của pháp luật, phù
hợp với pháp luật, không chống lại pháp luật và không trái pháp luật. Kết quả điều
tra vụ án hình sự được phản ánh trong các văn bản tố tụng và có giá trị pháp lý.
Đặc biệt, các Cơ quan điều tra có thẩm quyền phán quyết, đưa ra các quyết định
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều chỉnh, xử lý. Do đó, nếu như kiểm toán chưa có thẩm quyền phán quyết, ra
ngay các quyết định điều chỉnh, xử lý gắn với kết quả kiểm toán thì có thể nói,
thẩm quyền chủ thể điều tra cao hơn so với kiểm toán. Tại Việt Nam, chủ thể tiến
hành hoạt động điều tra có thể là những cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra và
những cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo
quy định tại Điều 1, Pháp lệnh Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự ban hành
tháng 8 năm 2004, và trong đó không có lực lượng kiểm toán. Sự khác biệt về
thẩm quyền sẽ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa
phương pháp kiểm toán và phương pháp điều tra hình sự. Nhất là trong những
trường hợp, vai trò của các phán quyết, các quyết định bắt buộc là cần thiết như:
buộc cung cấp thông tin, tạm giữ…
1.1.2. Thủ tục kiểm toán trong hệ thống kiểm toán
Từ điển Oxford Wordfinder, có hai định nghĩa về thủ tục: (1) là cách thức
hay trật tự chính thức để thực hiện làm các công việc, (2) một loạt các hành động
cần được hoàn thành để đạt điều gì đó.
Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia
1991, định nghĩa thủ tục là những việc phải làm theo một trật tự quy định, để tiến
hành một công việc có tính chất chính thức.
Quá trình diễn ra một cuộc kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp
kĩ thuật kiểm toán thích hợp với đối tượng kiểm toán cụ thể nhằm thu thập bằng
chứng kiểm toán.Từ đó có thể hiểu thủ tục kiểm toán bản chất là những cách thức,
những bước công việc cụ thể trong việc vận dụng các phương pháp kiểm toán

đó, rồi sau đó đối chiếu so sánh kết quả của mình với khách thể kiểm toán. Đây là
công việc đòi hỏi nhiều thời gian công sức. Nếu công việc của khách thể kiểm
toán đã được đánh giá là tuân thủ tốt các thủ tục đặt ra cũng có nghĩa là thông tin
đã có độ tin cậy ở mức nhất định. Vì vậy, kết quả trắc nghiệm mức đạt yêu cầu sẽ
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định khối lượng công việc thực hiện trong trắc nghiệm độ tin cậy. Nếu kiểm
toán viên nhận định ngay từ đầu việc thực hiện quy trình, thủ tục tại đơn vị là yếu
kém thì có thể bỏ qua trắc nghiệm mức đạt yêu cầu để thực hiện ngay trắc nghiệm
độ tin cậy ở quy mô lớn. Còn nếu không thể kết luận được từ đầu về tính tuân thủ
quy trình, thủ tục trong công việc của khách thể là yếu kém thì kiểm toán viên
nhất thiết phải thực hiện trắc nghiệm công việc. Nếu kết quả cho thấy tính tuân thủ
được bảo đảm, việc thực hiện trắc nghiệm độ tin cậy vẫn phải thực hiện nhưng với
quy mô giảm xuống.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư là việc vận dụng các phương pháp kiểm toán để
kiểm tra tính tin cậy của các số dư.
Trắc nghiệm phân tích lấy đối tượng xem xét là các mối quan hệ kinh tế
được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu
kinh tế.
Thực chất, thông tin với tư cách là kết quả công việc cũng bao gồm cả các
số dư và các chỉ tiêu kinh tế có những mối quan hệ lôgic chặt chẽ. Do đó có thể
nói trắc nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích về bản chất đều thuộc về
trắc nghiệm độ tin cậy. Trong mọi trường hợp, kiểm toán luôn phải thực hiện trắc
nghiệm độ tin cậy như: trắc nghiệm trực tiếp số dư, trắc nghiệm phân tích hay trắc
nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiệm công việc. Tuy nhiên trong thực tế, trắc
nghiệm trực tiếp số dư thường gắn với viẹc xác minh cả các nghiệp vụ đã phát
sinh trong kỳ để dẫn đến việc hình thành tổng số phát sinh mà từ đó hình thành số
dư cuối kỳ. Do vậy, trong thực hành kiểm toán, trắc nghiệm trực tiếp trực tiếp số
dư thường kết hợp với trắc nghiệm độ vững chãi trong công việc.

đều nhằm đánh giá độ tin cậy của thông tin, còn thủ tục kiểm soát hướng tới đánh
giá mức đạt yêu cầu của công việc. Chính vì vậy, thủ tục phân tích và thủ tục
kiểm tra chi tiết thường được gọi chung là thủ tục cơ bản để phân biệt vớí thủ tục
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm soát.
1.2. Gian lận và các vấn đề về gian lận
1.2.1.Khái niệm gian lận và các yếu tố cơ bản của gian lận
Có nhiều khái niệm tổng quát cũng như chuyên ngành về gian lận. Theo
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế 240 (ISA 240), thuật ngữ “gian lận” ( fraud)
được dùng để chỉ các hành vi cố ý của một hay nhiều cá nhân, đó có thể là các
thành viên trong BGĐ, HĐQT, các nhân viên hay các bên thứ ba, liên quan
đến sự gian dối nhằm thu được những lợi ích không xứng đáng hay bất hợp
pháp. Mặc dầu gian lận là một khái niệm pháp lý rất rộng, nhưng trong phạm
vi của chuẩn mực này, KTV chỉ quan tâm tới những gian lận mà gây nên sai
phạm trọng yếu trên BCTC. Các KTV không đưa ra các quyết định pháp lý
nào về việc các gian lận liệu có thực sự xẩy ra hay không. Gian lận liên quan
đến một hay nhiều thành viên trong BGĐ hay HĐQT được gọi là gian lận của
BGĐ ( management fraud), gian lận chỉ liên quan đến các nhân viên của
doanh nghiệp được gọi là gian lận của nhân viên ( employee fraud). Trong
mỗi trường hợp, có thể có sự cấu kết trong doanh nghiệp hay với bên thứ ba
bên ngoài doanh nghiệp.
Theo Hướng dẫn tìm hiểu về gian lận của Hiệp hội các cơ quan kiểm
toán tối cao Nam Thái Bình Dương (South Pacific Association of Supreme
Audit Institutions - SPASAI), gian lận là thuật ngữ chung, bao gồm tất cả các
cách mà trí thông minh con người có thể nghĩ ra nhằm giành lợi thế hơn
người khác bằng việc trình bày gian dối.
Theo Hiệp hội kiểm tra gian lận của Mĩ (Association of Certified Fraud
Examiners -ACFE), gian lận là việc sử dụng nghề nghiệp của một người để

Việc phân loại gian lận có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp kiểm
toán viên xác định một sai phạm đã là gian lận hay chưa.
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo ISA 240, sai phạm trên BCTC có thể là do các hành vi gian lận
hoặc do sai sót. Sự cố ý hay không cố ý trong việc tạo ra sai phạm là điểm
mấu chốt để phân biệt giữa gian lận và sai sót. Thuật ngữ “ sai sót” (error) đề
cập tới các sai phạm không cố ý trên BCTC, bao gồm sự bỏ sót một khoản
tiền hay một khoản phải khai báo trình bày. Tuy nhiên thực tế không phải khi
nào cũng phân biệt rõ ràng giữa chúng. Việc phân biệt hành vi sai sót và gian
lận có ý nghĩa quan trọng tới cuộc kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 240 (VSA 240), sai sót là lỗi
không cố ý, có ảnh hưởng tới BCTC.
Sai sót thường biểu hiện dưới nhiều hình thức, cụ thể như:
- Một sai phạm trong quá trình thu thập và xử lý dữ liệu để chuẩn bị lập
BCTC
- Một ước tính kế toán không đúng phát sinh do sự bỏ sót hay hiểu sai
thực tế.
- Áp dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan tới sự đo lường, ghi nhận,
phân loại, trình bày hay khai báo.
Sai sót có thể là do BGĐ, Hội đồng quản trị hay nhân viên gây nên. Sai
sót nảy sinh do nhiều nguyên nhân. Đó có thể là do trình độ năng lực bị hạn
chế. Khi doanh nghiệp không xây dựng một tiêu chuẩn tuyển dụng lao động
hợp lý thì dễ xảy ra việc có những người ở vào vị trí mà họ chưa đủ năng lực
thực hiện. Đồng thời trong thời đại thông tin hiện nay , việc nắm bắt chậm các
thông tin, đặc biệt là các thông tin về qui định của Nhà nước, khiến cho tư
duy của nhà quản lý và các nhân viên dần dần trở thành lạc hậu, khi đó khả
năng dẫn tới các hành vi sai phạm càng trở nên cao hơn.
Yếu tố thứ hai dẫn tới các sai sót là lề lối làm việc. Lề lối, tác phong làm

Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Theo mức độ tinh vi có thể phân gian lận thành: gian lận tinh vi và
gian lận đơn giản
• Theo quan hệ với kì kiểm toán có thể phân gian lận thành: gian lận
trong kì kiểm toán và gian lận không thuộc kì kiểm toán
• Theo tính chất pháp lý có thể phân gian lận thành: gian lận chưa đến
mức phạm tội, và gian lận cần phải khởi tố.
• Theo sự phát hiện của kiểm toán viên: gian lận được phát hiện và
gian lận không được phát hiện
Nhằm nghiên cứu các thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm
toán BCTC, ở đây chỉ làm rõ các gian lận được phân chia theo cách thức thực
hiện: BCTC gian lận, biển thủ tài sản, tham ô.
ISA 240 đã phân gian lận theo cách thức thực hiện thành hai loại sai
phạm cố ý đòi hỏi KTV phải quan tâm là sai phạm do BCTC gian lận
( fraudulent financial reporting ) và sai phạm do biển thủ tài sản
( misappropriation of assets). Còn ACFE lại phân chia gian lận thành 3 loại.
Ngoài 2 loại trên còn có thêm loại gian lận do tham ô ( corruption)
1.2.3.1.Gian lận liên quan tới BCTC
Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp để giúp nhà quản lý và những người sử dụng
thông tin trên BCTC ra các quyết định. Vì vậy, yêu cầu của các thông tin
được trình bày trên BCTC là phải trung thực, hợp lý và khách quan. Tuy
nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào các thông tin đó cũng đáp ứng được
các yêu cầu kể trên, mà nhiều trường hợp xảy ra gian lận.
Theo ACFE, BCTC gian lận liên quan đến việc xuyên tạc, bóp méo
thông tin trên BCTC của doanh nghiệp ( phổ biến là việc ghi tăng doanh thu
và làm giảm các khoản nợ hoặc các chi phí)
Ngô Thanh Hải Kiểm toán 46B

Trích đoạn Đặc điểm của công ty TNHH Deloitte Việt Nam với thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán với thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính Những công việc trước khi thực hiệnhợp đồng kiểm toán, bước này do GĐ và phó GĐ kiểm toán thực hiện, Trưởng phòng kiểm toán có thể trợ Lập kế hoạchkiểm toán tổng quát Lập kế hoạchkiểm toán chi tiết
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status