Giải pháp nhằm thu hút mọi đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam - Pdf 88

Lời nói đầu
Đầu t nớc ngoài là việc các chủ đầu t nớc ngoài đem vốn vào một quốc gia để tiến hành
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận hoặc các
lợi ích kinh tế - xã hội khác. Đầu t nớc ngoài bao gồm : đầu t trực tiếp và đầu t gián
tiếp.
Về bản chất Đầu t nớc ngoài là hình thức xuất khẩu t bản, một hình thức cao hơn của
xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong
chiến lợc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng của các công ty, tập đoàn nớc ngoài hiện
nay. Cùng với hoạt động thơng mại quốc tế, hoạt động đầu t nớc ngoài ngày càng phát
triển mạnh mẽ hợp thành những dòng chính trong trào lu có tính qui luật trong liên kết
hợp tác quốc tế.
Hiện nay các quốc gia trên thế giới cạnh tranh lẫn nhau để thu hút đầu t nớc ngoài. Đối
với nớc nhận đầu t sẽ bổ sung thêm nguồn vốn để khai thác tài nguyên thiên nhiên của
nớc mình một cách có hiệu quả, mở rộng qui mô sản xuất, tiếp thu khoa học công nghệ,
giải quyết công ăn việc làm. Còn nớc chủ đầu t sẽ thu đợc lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế
xã hội khác ở nớc sở tại. Đối với Việt Nam -đất nớc có nền sản xuất nông nghiệp là
chính thậm chí đó còn là nền nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu. Chúng ta đang từng bớc
tiến lên công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nớc. Song trong điều kiện tích luỹ từ nội bộ
nền kinh tế quốc dân còn nhiều hạn chế, bởi vậy đầu t nớc ngoài đóng vai trò rất quan
trọng đặc biệt là trong quá trình Công nghiệp hoá đất nớc. Nhng vấn đề sử dụng vốn
đầu t một cách có hiệu qủa
mới là điều quan trọng. Làm thế nào để thu hút ngày càng nhiều các dự án đầu t nớc
ngoài, phân bổ ra sao ? Mục đích cuối cùng là nguồn vốn này góp phần bổ sung sự
thiếu hụt của ngân sách nhà nớc, nâng cao hiệu quả sản xuất, giải quyết công ăn, việc
làm cho ngời lao động, phát triển cơ sở hạ tầng. . . Tất cả những điều đó tạo đà thúc đẩy
nhanh quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Đầu t nớc ngoài và hiệu quả đầu t nớc ngoài là một mảng đề tài tơng đối rộng. ở bài
viết này chỉ đa ra một cách khái quát tình hình đầu t nớc ngoài ở Việt Nam trong giai
đoạn (1995-5/2000) và hiệu quả của nó

Chơng I: Lí luận chung về đầu t

vào kết cấu hạ tầng kinh tế và vào những vùng khó khăn. Mặt khác thu hút đầu t nớc
ngoài cùng với chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá hoạt động đầu t đã góp phần mở
rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới.
Đến nay đã có 70 nớc và lãnh thổ có dự án đầu t nớc ngoài tại Việt nam với 3900 dự án
đợc cấp phép với số vốn trên 42 tỉ USD, trong đó có 3200 dự án đang hoạt động với số
vốn đăng kí đạt hơn 38 tỉ USD và vốn thực hiện đạt trên 21 tỉ USD, có gần 100 công ty
xuyên quốc gia trong số 500 công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới. Đầu t nớc ngoài
góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại tạo thuận lợi
cho Việt Nam ra hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới (ra nhập ASEAN, kí
hiệp định thơng mại song phơng với Mĩ. . . )
Hơn nữa các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tạo nên những mô hình quản lí và
các phơng thức kinh doanh hiện đại, là một trong những nhân tố thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc phải đổi mới t duy, cách thức quản lí, công nghệ nâng cao
chất lợng cạnh tranh. Nhờ có đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đã góp phần nâng cao năng
lực của nền kinh tế với nhiều công nghệ mới hiện đại trong các lĩnh vực viễn thông, dầu
khí, hoá chất, điện tử, tin học, ô tô, xe máy. . . tạo ra một bớc ngoặt quan trọng trong
một số ngành kinh tế mũi nhọn.
Đầu t nớc ngoài còn góp phần tạo ra công ăn việc làm, phát triển nguồn nhân lực của
Việt Nam. Các dự án đầu t nớc ngoài đã đầu t vào các dự án sử dụng nhiều lao động,
nhất là trong lĩnh vực gia công, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu nh dệt may, dày dép,
đầu t vào khu công nghiệp, khu chế xuất. . . đợc khuyến khích. Bởi vậy đã thu hút hàng
vạn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Qua hợp tác đầu t ngời lao động đợc nâng
cao tay nghề, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, trong đó một số ngời có năng lực
quản lí đủ sức thay thế các chuyên gia nớc ngoài.
Ngoài ra đầu t nớc ngoài còn có vai trò quan trọng nh góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo định hớng Công nghiệp hoá -hiện đại hoá, tạo ra điều kiện thuận lợi cũng
nh những cơ hội khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam từng bớc tiến hành đầu t ra
nớc ngoài để mở rộng thị trờng, gia tăng xuất khẩu.
Nói tóm lại từ những phân tích sơ bộ ở trên ta nhận thấy đợc tầm quan trọng của đầu t
nớc ngoài đối với Viêt Nam. Do đó thu hút các dự án đầu t nớc ngoài là cần thiết. Song

Theo luật pháp Việt Nam xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam.
Bộ kế hoạch và đầu t sẽ xác định những cơ sở kinh tế quan trọng và hớng dẫn chủ
đầu t nớc ngoài thể hiện trong đơn xin đầu t về việc cho các doanh nghiệp Việt Nam
trên cơ sở đợc mua lại phần vốn của xí nghiệp và chuyển thành xí nghiệp liên doanh.
Điều này là hợp lý. Vì làm nh vậy chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt
Nam có chỗ đứng vững chắc trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Vốn pháp định
của xí nghiệp 100% vốn nớc ngoaì không ít hơn 30% tổng vốn đâù t và không đợc
giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định, vốn đầu t do xí nghiệp quyết định và đ-
ợc Bộ kế hoạch và đầu t phê duyệt.
Hình thức này rất thích hợp cho những dự án có vốn đầu t lớn, độ rủi ro cao. Nếu nh
dự án không thành công bên nớc ngoài phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính và
nghĩa vụ khác đối với nớc chủ nhà. Tuy nhiên ta không khuyến khích hình thức này vì
nó không kích thích các doanh nghiệp trong nớc tham gia phát triển các ngành nghề,
do đó không tạo ra đợc cạnh tranh. Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập sẽ
thu hút tiêu dùng để có lợi cho họ trong khi ta không thu đợc gì ngoài các nghĩa vụ
mà họ phải thực hiện đối với chính phủ Việt Nam.
4. Khu chế xuất (Export Processing Zone - EPZ):
Khu chế xuất có nhiều tên gọi khác nhau, bởi vậy cũng có nhiều cách định nghĩa
khác nhau. EPZ ngày nay là sự phát triển, hoàn thiện của cảng tự do và các khu vực
mậu dịch tự do. Theo tổ chức phát triển của Liên hợp quốc EPZ đợc định nghĩa là khu
vực tơng đối nhỏ, phân cách về địa lý trong một quốc gia nhằm thu hút các xí nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài hớng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các xí nghiệp
những điều kiện về đầu t và mậu dịch thuận lợi đặc biệt đối với nội địa. Đặc biệt EPZ
cho phép nhập khẩu những hàng hoá dùng cho sản xuất để xuất khẩu, miễn thuế dựa
trên kho quá cảnh.
Luật pháp Việt Nam qui định EPZ là khu công nghiệp chuyên sản xuất, phục vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu có danh giới địa lý xác định, do
chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp.
Nh vậy theo nghĩa rộng, EPZ bao gồm tất cả những khu vực đợc chính phủ nớc sở tại

ngoài sửa đổi năm 1996 còn qui định hai phơng thức nữa là BTOvà BT.
Thực tế cho thấy ngày nay cơ sở hạ tầng của chúng ta còn nhiều yếu kém. Ngân
sách nhà nớc hạn hẹp, có nhiều hạn chế trong xây dựng cơ sở hạ tầng. Bởi vậy cần
thêm nguồn vốn từ bên ngoài hỗ trợ thêm. Để khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài
đầu t vào Việt Nam. Ngày 23/12/1992 Quốc hôị thông qua luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Trong đó khuyến khích các nhà đầu t
ngoài theo hình thức BOT để xây dựng, khai thác các công trình hạ tầng trong một
thời gian nhất định. Đồng thời chính phủ đã ban hành qui chế đầu t theo hợp đồng
BOT kèm theo nghị định số 87/cp ngày 23/11/1993. Ngày 23/11/1996 Quốc hội
đã thông qua một số điều luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu t nớc ngoài
tạiViệt Nam, trong đó cho ra đời hai hình thức BTO và BT bên cạnh BOT.
Các công ty kí hợp đồng BOT với chính phủ nớc ngoài có quyền đợc hởng các u đãi
về thuế. Bằng cách này chính phủ nhằm khuyến kích các công ty ký kết hợp đồng
BOT để nâng cao cơ sở hạ tầng. Từ đó đẩy mạnh nguồn vốn FDI vào Việt Nam, phát
triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
7. Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance -ODA):
ODA đợc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) coi là nguồn tài chính do các
cơ quan chính thức (chính quyền nhà nớc hay địa phơng)
của một quốc gia viện trợ cho các nớc đang phát triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế và phúc lợi của các nớc này
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và
các khoản tài trợ có hoàn lại ( cho vay dài hạn với một thời gian ân hạn và lãi suất
thấp ) của Chính phủ, các tổ chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ
chức tài trợ chính quốc tế (WB, ADB, IMF. . . ) dành cho chính phủ và nhân dân nớc
nhận viện trợ. Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ phát triển nêu trên đợc gọi chung là đối
tác viện trợ nớc ngoài. Hỗ trợ phát triển chính thức có các đặc điểm sau đây :
Trớc hết nó là nguồn vốn tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp
điều hành dự án, nhng có thể tham gia gián tiếp dới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ
chuyên gia. Tuy nớc chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA, nhng thông thờng
danh mục các dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ.

kinh tế chính trị và chiến lợc phát triển lại tác động đến việc xác định giá trị của
viện trợ mà các nớc tài trợ lựa chọn để cung cấp tài trợ.
Về phía các nớc nghèo, họ đồng ý nhận viện trợ vì nhiều lí do, đó là họ đang phải đ-
ơng đầu với những vấn đề cấp bách cần có sự trợ giúp viện trợ. Thông qua viện trợ
họ có thể có nguồn vật chất mà trong nớc không có hoặc không đủ. Vì lí do chính
trị, thông qua viện trợ họ có thể thiết lập mối quan hệ với một nớc hoặc nhóm nớc
tài trợ. Hoạt động tài trợ có thể duy trì quyền lực của một chế độ nào đó hoặc củng
cố và mở rộng quyền lực của nó.
Đối với Việt Nam trong điều kiện tích luỹ từ nội bộ của nền kinhtế quốc dân còn
hạn chế, nguồn viện trợ quốc tế không hoàn lại thời gian qua đã góp phần đáng kể
vào việc giải quyết một số khó khăn nhất thời cũng nh thực hiện một số chơng trình
mà nguồn vốn trong nớc không đủ đảm bảo nh kế hoạch hoá gia đình, tổng điều tra
dân số, tiêm chủng phòng 6 bệnh cho trẻ em, hệ thống vệ sinh phòng dịch, mạng lới
y tế xã, các phòng học, nhà trẻ, sản xuất đồ dùng học tập, đồ chơi trẻ em. Viện trợ
quốc tế thời gian qua cũng góp phần quan trọng hỗ trợ nớc ta trong việc đào tạo cán
bộ, tiếp cận với thế giới bên ngoài, tăng tiềm lực cho nhiều cơ quan nghiên cứu khoa
học, xây dựng các quy hoạch tổng thể và nghiên cứu tổng quan của một số vùng
lãnh thổ và ngành kinh tế kỹ thuật. Song ODA - đây chính là khoản nợ mà chính
phủ Việt Nam phải trả cho các nhà tài trợ nớc ngoài. Bởi vậy thu hút ODA phải nghĩ
đến nguồn vốn đối ứu. Nếu không sẽ bị lâm vào khủng hoảng nợ trầm trọng không
những không mang lại lợi ích cho dân tộc mà còn khoác lên đất nớc mình một
khoản nợ nặng nề. Mặt khác ODA thờng gắn liền với các mục đích về chính trị. Do
đó cần chú ý đến vấn đề chính trị của quốc gia, một mặt :tạo sự hoà bình, thân mật
với các nớc để tăng cờng thu hút nguồn ODA, mặt khác phải ổn định về chính trị
xã hội.
Chơng II: Khái quát chung tình hình đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam trong giai đoạn (1995-5/2002):
I. Khái quát chung về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (1995-5/2002).
Kinh tế thế giới luôn biến động hàng giờ, hàng ngày. Trong bối cảnh biến động
chung đó mỗi nớc đều cố gắng tự vơn lên, cạnh tranh lẫn nhau để giành vị trí, khẳng

đều. Điều đó do xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: chính sách của nhà nớc,
cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực, sự biến động của nền kinh tế thế giới nói
chung. FDI trong những năm gần đây có dấu hiệu giảm xuống. Bởi vậy Việt Nam
cần xem xét lại chính sách cuả mình, tìm biện pháp khắc phục. Việt Nam cố gắng
tạo ra môi trờng đầu t ổn định, tin tởng đối với các nhà đầu t nớc ngoài, có những
chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu t. Có nh vậy số dự án đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam mới ngày một tăng lên vợt qua đợc làn sóng cạnh tranh gay gắt trong vấn đề
thu hút đầu t nớc ngoài của các nớc trên thế giới
b. Đối với ODA:
Khi nguồn vốn FDI bị suy giảm, chúng ta tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, thu hút
mạnh vốn bên ngoài theo đúng định hớng phát triển, kể cả các dự án có qui mô
không lớn nhng triển khai nhanh, mặt khác chúng ta đã tiếp tục huy động và đa
nhiều nguồn vốn ODA vào để thực hiện các mục tiêu định hớng đã định. Qua 7 hội
nghị nhóm t vấn, các nhà tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam 15, 14 tỷ USD vốn
ODA. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII cuả Đảng đã đề ra mục tiêu thu hút và
sử dụng có hiệu quả 7-8 tỷ USD vốn ODA để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế -xã hội 5 năm 1996-2000. Mức giải ngân bình quân hàng năm trong thời kỳ
1996-2000 vào khoảng 1, 1 tỷ USD, đạt hơn 70% mức kế hoạch. Giải ngân vốn
ODA của các nhà tài trợ lớn nh Nhật Bản, ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát
triển Châu á (ADB) có nhiều tiến bộ. Theo báo cáo năm 1999 của chơng trình phát
triển Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNDP), tình hình giải ngân vốn ODA có những
thành tích đáng ghi nhận. Đó là dấu hiệu khả quan đáng mừng. Việc thu hút mạnh
vốn ODA sẽ làm cơ sở để thu hút đầu t nớc ngoài (FDI. )
2. Cơ cấu ngành :
Luồng đầu t nớc ngoài có sự khác nhau đối với mỗi ngành. Nhìn chung đầu t nớc
ngoài đa số tập trung vào những ngành then chốt, trọng điểm. Chủ yếu là những
ngành công nghiệp mũi nhọn, xây dựng, dịch vụ. . . Điều này cũng thật dễ hiểu, bởi
các nhà đầu t luôn muốn kết quả đầu t của mình có hiệu quả không chỉ cho nớc nhận
đầu t mà cả mang lại lợi ích cho chủ đầu t. Trớc hết đối với ngành công nghiệp và
xây dựng :đây là ngành luôn luôn phát triển năng động với tốc độ thờng xuyên cao

615 triệu USD, dự án thông tin di động với Comvik (Thuỵ Điển ) 340 triệu USD,
xây dựng nhà máy Thủ Đức theo hình thức BOT của Lyonais des Eaux (Pháp) 120
triệu USD. . .
Mức giải ngân các dự án ODA trong ngành giáo dục và ytế cũng tăng từ 164 triệu
USD năm 1997 lên 178 triệu USD năm 1998.
Nhìn chung số dự án đầu t vào ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ chiếm tỷ trọng
tơng đối cao. Thì ngợc lại số dự án đầu t nớc ngoài vào các lĩnh vực nông lâm
ng nghiệp ở Việt Nam đạt rất thấp. Trong số 3. 150 dự án đầu t nớc ngoài còn hiệu
lực với trên 38 tỷ USD vốn đăng ký chỉ có 380 dự án thuộc lĩnh vực này.
3. Cơ cấu vùng :
Các dự án đầu t nớc ngoài phân bổ giữa các vùng có sự khác nhau. Nhìn chung nó
chỉ tập trung phần lớn ở các thành phố nh thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà Rịa-
Vũng Tầu và Đồng Nai. . .
Qua việc phân tích đầu t của Pháp cho thấy, hiện nay các dự án FDI của Pháp có
mặt tại 26 tỉnh, thành trong cả nớc. Cụ thể :
- Thành phố Hồ Chí Minh có 38 dự án (chiếm 36%) với số vốn 909. 170. 022 USD
chiếm 50% so với cả nớc.
- Hà Nội có 17 dự án (chiếm 18%) với số vốn đầu t 274. 136. 504 USD chiếm 13,
5%.
- Bà Rịa Vũng Tầu có 4dự án với số vốn đầu t là 228. 500. 000 USD.
- Đồng Nai có 11dự án (số vốn 134. 272. 650 USD).
- Bình Dơng có 6dự án (số vốn 13. 534. 513 USD).
- Hải phòng có 3dự án (số vốn 59. 850. 000 USD).
Ngoài ra Cần Thơ có 3dự án, Lào Cai có 2dự án, Khánh Hoà có 2dự án, Hà Tây:2dự
án, Đà Nẵng :2dự án. Các địa phơng còn lại nh Tây Ninh, Gia Lai, AnGiang, Bến
Tre, Quảng Nam, Hoà Bình, Bình Thuận, Phú Yên, Hng Yên, Hải Dơng, Ninh
Thuận, Đồng Tháp và Thừa Thiên Huế mỗi nơi có một dự án.
Bảng2:FDI phân bổ giữa các vùng.
Các vùng Dân số vùng
(1000 ngời )

13418
10539
5996
45020
20556
147634
24
531
5522
1378
989
60
17809
859
27172
0, 010
0, 059
0, 324
0, 136
0, 149
0, 014
1, 475
0, 052
0, 350
Nguồn :Bộ kế hoạch và đầu t


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status