Hạch toán kế toán về tiêu thụ & xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ tại C.ty TNHH Nhật Minh Quốc - Pdf 89

Lời nói đầu
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của
các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp Thơng mại nói riêng.
Doanh nghiệp Thơng mại hoạt động ngằm cung cấp các hàng hoá, dịch vụ
nhằm thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cũng nh phơng tiện giao
thông đi lại nh đờng xá, cầu cống, và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn
xã hội.
Đối với các Doanh nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn cực kỳ quan trọng
cho mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay
thất bại của Doanh nghiệp và cũng chỉ có thể giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì
Doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng của mình là: "Cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh
cơ bản chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra
liên tục, nhịp nhàng khi Doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là
cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho Doanh nghiệp , mà lợi nhuận chính là mục tiêu
sống còn của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
Để thực hiện mục tiêu này, Doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh doanh
mặt hàng nào có lợi nhất, xu hớng kinh doanh của chúng nh thế nào , nên mở
rộng kinh doanh chúng hay chuyển hớng kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy
việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác dịnh kết quả tiêu thụ nh thế nào để có thể
cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản lý phân tích,
đánh giá, lựa chọn các phơng án kinh doanh , đầu t có hiệu quả nhất là vô cùng
cần thiết.
Với ý nghĩa quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và hạch
toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng, qua quá trình làm việc và thực tập ngay tại
Cty thơng mại - xây dựng Hà Nội , tôi đã chọn đề tài:
- 1 -
"Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định

Quá trình tiêu thụ của hàng hoá chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa
ngời mua và ngời bán diễn ra và quyền sở hữu hàng hoá đã thay đổi. Tiêu thụ
hàng hoá có tác dụng nhiều mặt tới lĩnh vực tiêu dùng xã hội .
Thông qua thị trờng t góp phần điều hoà sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu
dùng , giữa hàng hoá và tiền tệ trong lu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh
toán, đồng thời là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng
ngành , từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2-Điều kiện xác định hàng hoá là tiêu thụ :
Hoạt động kinh tế cơ bản của hoạ động kinh doanh thơng mại là lu
chuyển hàng hoá . Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
fquá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hoá .
- 3 -
Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại Vật t , sản phẩm có
hình thái vật chất hay không có hình thái mà Doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán.
Để quá trình tiêu thụ đợc diễn ra thuận lợi thì hàng hoá không ngừng phải
đảm bảo chất lợng mà còn phải phù hợp với thị hiếu luôn luôn biến động về
mẫu mã, chất lợng , gía cả cũng nh phơng thức bán hàng và khâu phục vụ bán
hàng, nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng .
3-Doanh thu bán hàng: bao gồm 2 khái niệm
Tổng doanh thu: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc tiêu thụ hàng hoá
cho khách hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bans hàng
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu về tiêu thụ với
các khoản giảm giá hàng bán, chiết khất thơng mại , doanh thu của số
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩt .
4- Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thanh toán: là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua đối
với số tiền phải trả do ngời mua thanh toán tiênf mua sản phảm , hàng
hoá , dịch vụ trớc thời hạn thanh toán và đợc ghi trên hoá đơn bán
hàng hoặc hợp đồng kinh tế.

_Lập báo cáo kế toán có liên quan đến bán hàng hoá , vật t , định kỳ tiến
hành phân tích tình hình bán hàng của Doanh nghiệp .
II-Tính gía hàng hoá :
Trị giá vốn Giá trị mua Chi phí thu mua
của hàng tiêu = của hàng tiêu + phân bổ cho hàng
thụ trong kỳ thụ trong kỳ tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu mua là chi phí liên quan đến giai đoạn mua hàng của Doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại bao gồm:
- Chi phí vận chuyển, bảo quản trong giai đoạn mua hàng.
- Chi phí thuê kho, bãi để chứa hàng.
- Chi phí bảo hiểm hàng goá trong khâu mua.
- Hao hụt trong định mức khi nua hàng.
- Công tác cho ngời đi đờng.
- 5 -
- Hoa hồng trả cho ngời bán , đơn vụ nhận uỷ thác mua hoặc uỷ thác nhập
khẩu.
Chi phí thu mua hàng đợc phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ theo công
thức sau:
Chi phí thu mua Chi phí Chi phí Chi phí thu
phân bổ cho hàng = thu mua + thu mua - mua phân bổ
tiêu thụ trong kỳ đầu kỳ phát sinh cho hàng còn
trong kỳ lại cuối kỳ
Trong đó chi phí thu mua phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ gồm hàng
mua đi đờng, hàng đang tồn kho, hàng gửi bán tính nh sau:
Chi phí thu Chi phí thu mua Trị gía
Chi phí thu mua mua đầu kỳ + PS trong kỳ mua
cho hàng còn = * của
lại cuối kỳ Trị giá mua Trị giá mua của hàng
của hàng t/t + hàng còn lại còn lại
trong kỳ cuối kỳ cuối kỳ

tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết , kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp Nhập_Xuất_Tồn kho về
mặt giá trị của từng loại vật t. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu
của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra , để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật t còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ kho:
- 7 -

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
2-Ph ơng pháp đối chiếu sổ luân chuyển :
_Tại kho: giống nh phơng pháp thẻ song song ở trên.
_Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết vật t mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh
điểm) vật t theo từng kho . Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của
từng thứ vật t, mỗi thứ chỉ chi 1 dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số l-
ợng vật t trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với
kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển:

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- 8 -
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
_ Tại phòng kế toán : Định kỳ , nhân viên kế toán phải xuống kho để h-
ớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ.
Khi nhận đợc chứng từ , kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ
(giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ.
Đồng thời , ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật t (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật t. Bảng này đợc mở cho từng
kho, mỗi kho 1 tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất,
vật t.
Tiếp đó , cộng số tiền nhập ,xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để
tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t. Số d này đợc dùng để đối chiếu với
cột Số tiền trên sổ số d (số liệu trên sổ số d do kế toán vật t tính bằng cách
lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch toán)
- 9 -
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp Sổ số d:
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
IV- Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá :
_Khái niệm:
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh
doanh , là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy
khi tiêu thụ hàng hoá sẽ làm cho quá trình tái sản xuất đợc thực hiện, làm cho
hàng hoá có giá trị sử dụng, làm cho nền sản xuất phát triển không ngng
Quá trình này diễn ra thoả mãn đợc mục đích của nền khinh tế xã hội là
phục vụ tiêu dùng, phục vụ đời sống của nhân dân. Đồng thời là quá trình thực
hiện giá trị của sản phẩm ,hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi .Trong quan hệ
này một mặt doanh nghiệp chuyển nhợng cho ngời mau sảm phẩm hàng hoá,
mặt khác Doanh nghiệp thu đợc ở ngời mua số tiền tơng ứng với giá trị của

+ Doanh nghiệp đã nhận đợc tiền do khách trẳ
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán
+ Khách hàng đã ứng trớc tiền mua về số hàng gửi đi bán
+ Số hàng gửi đi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch
thông qua Ngân hàng
Chứng từ bán hàng gồm có :
Hoá đơn giá trị gia tăng, chứng từ này đợc chuyển cho thủ kho để
làm thủ tục xuất kho ,để ghi thẻ kho, 1 liên giao cho bên mau, một liên lu lại
giao cho phòng kế toán để ghi sổ và làm thủ tục hạch toán thanh toán
*Bán hàng theo phơng thức bên mua đến nhận hàng trực tiếp:
Căn cứ vào hợp đồng mau bán đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận
hàng tại kho của Doanh nghiệp , khi nhận hàng xong ngời nhận hàng ký xác
nhận vạo hoá đơn bán hàng, lúc naỳ hàng đợc xác định là đã bán .
Chứng từ bán hàng là hoá đơn giá trị gia tăng
*Bán hàng theo phơng thức vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là trờng hợp mà bán hàng không phải nhập
kho , gồm 2 hình thức thực hiện
Bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán vận chuyển thẳng
không tham gia thanh toán.
- 11 -
*Bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Đơn vị bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng
để nhận hàng của ngời bán và goao thẳng cho ngời mua.
* Bán vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Thực chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán,
Doanh nghiệp chỉ đợc phản ánh tiến hoa hồng môi giới cho việc nua hoặc bán,
không đợc ghi nhận nghiệp vụ mau cũng nh nghiệp vụ bán .
Chứng từ bán hànglà háo đơn giá trị gia tăng giao thẳng gồm 3 liên :
liên 1lu , liên 2 giao cho ngời mua, liên 3 làm thủ tục thanh toán với ngời mua.
Ngời mua nhận hàng có thể là chủ phơng tiện vận tải hoặc cán bộ

-Bên Nợ: + Khoản giảm giá, bớt giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
+Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
+Kết chuyển doanh thu thuần
-Bên Có : +Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ .
Doanh thu bán hàng ghi vào bên có tài khoản 511 phân biệt theo
từng trờng hợp sau :
1/ Hàng hoá ,dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng ghi theo giá cha có thiế giá
trị gia tăng.
2/ Hàng hoá , dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế gía trị gia tăng theo
phơng pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với ngời mua
gồm cả thuế giá trị gia tăng
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2
+Tài khoản 511.1 : Doanh thu bán hàng hoá : tài khoản này sủ
dụng chủ yếu trong các Doanh nghiệp thơng mại
+ Tài khoản 511.2 : Doanh thu bán bán thành phẩm : tài khoản
này sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất
+ Tài khoản 511.3 : Doanh thu cung cấp dịch vụ : tài khoản này
sử dụng chủ yếu trong các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
+Tài khoản 511.4 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá : tài khoản này để
phản ánh khoản nhà nớc trợ cấp, trợ giá cho Doanh nghiệp trong trờng hợp
- 13 -
Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá , dịch vụ theo yêu cầu
của Nhà nớc
*Tài khoản 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ : tài khoản này để phản ánh
doanh thu do bán hàng hoá , thanh phẩm, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một Công ty hoặc tổng công ty , kết cấu tài khoản 512 t-
ơng tự nh kết cấu tài khoản 511

trị gia tăng phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã nộp và còn phải nộp ngân sách
nhà nớc. Kết cấu tài khoản này nh sau :
Bên Nợ : + Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào
+ Số thuế giá trị gia tăng đã nộp cho nhà nớc
Bên Có : + Thuế giá trị gía tăng đầu ra
D Có : + Số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp cho ngà nớc
Tài khoản 333.1 có 2 tài khoản cấp 2 :
+Tài khoản 3331.1 thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Tài khoản 3331.2 thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
*Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán :tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị vốn hàng hoá, thành phẩm , dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ .Kết cấu tài khoản nạy nh sau:
Bên Nợ : + Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm , dịch vụ đã đợc
xác định là tiêu thụ
Bên Có : + Kết chuyển giá vốn hàng hoá, thành phẩm , dịch vụ
đã tiêu thụ vào tài khoản 911
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
*Tài khoản 611.2 : Mua hàng hoá (sử dụng trong phơng pháp kiểm
kê định kỳ ), tài khoản này đợc sử dụnh để theo dõi trị giá hàng mua vạo bao
gồm trị gia mua ghi trên hoá đôn và các chi phí liên quan trực tiếp đến quá
trình mau hàng. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ : + Kết chuyển trị giá của hàng hoá tồn kho đầu kỳ , bao
gồm hàng mua đang đi đờng , hàng tồn kho , hàng
gửi bán
+Trị gía thực tế của hàng mua vào trong kỳ, hàng bán bị
trả lại
- 15 -
Bên Có : + Giảm giá hàng mua đợc hởng
+ Trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ

+ Giá dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán .
Bên Có : + Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi cha
đợc xác định là tiêu thụ
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác nh :tài khoản
111, tài khoản 112, tài khoản 131, tài khoản 138 .
*Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá , sản phẩm , lao vụ
, dịch vụ xuất bán trong kỳ .
Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp (đã đợc coi là tiêu thụ trong kỳ )
Bên Có : Kết chuyển gía vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn
hàng bán bị trả lại .
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
*Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng : Tài khoản 641 đợc sử dụng để tập hợp và
kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên Nợ :Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số d và đợc chi tiết theo các tiêu khoản :
-641.1 :chi phí nhân viên
-641.2 :chi phí vật liệu bao bì.
-641.3 :chi phí dụng cụ ,đồ dùng .
-641.4 : chi phí khấu hao tscđ
-641.5 :chi phí bảo hành.
-641.7 : chi phí dịch vụ mua ngoài
-641.8 :chi phí bằng tiền khác.
*Tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp : chi phí quản lý doanh nghiệp
khi phát sinh đợc tập hợp theo từng yếu tố nh chi phí nhân viên , chi phí vật
liệu vào tài khoản 642

theo yêu cầu của công tác quản lý.
- 18 -
*Tài khoản 811: Chi phí hoạt động tài chính :tài khoản này đợc dùng để phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động
tài chính :
Bên Nợ : Tập hợp toàn bộ các khoản chi phí thuộc hoạt động
Tài chính thực tế phát sinh trong kỳ (kể cả các
Khoản lỗ thuộc hoạt động tài chính và thuế VAT
Phải nộp Nếu tính thuế giá trị gia tăng theo
Phơng pháp trực tiếp )
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào
Tài khoản xác định kết quả .
Cuối kỳ, tài khoản 811 không có số d đợc mở chi tiết
theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu cung cấp
thông tin cho quản lý.
*Tài khoản 721 : Các khoản thu nhập bất thờng :
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập đặc biệt từ các
hoạt động hay nghiệp vụ riêng rẽ với hoạt động thông thờng của Doanh
nghiệp
Các khoản thu nhập đợc phản ánh vào tài khoản này đều
phải dựa trên biên bản của hội đồng xét xử và đợc giám đốc cùng kế toán
trởng của Doanh nghiệp ký duyệt
Tài khoản 721 cuối kỳ cũng không có số d và có thể đợc mở chi tiết
theo từng khoản thu nhập theo yêu câu quản lý
Bên Nợ : + Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng
bán bị trả lại thuộc hoạt động bất thờng
+ Kết chuyển các khoản thu nhập thuần bất thờng
Bên Có : Các khoản thu nhập bất thờng thực tế phát sinh
* Tài khoản 821 :Chi phí bất thờng :
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh các khoản chi phí bất

trong kỳ trong kỳ tiêu thụ trong kỳ
- 20 -
Trình tự hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ:
TK 111,112,331 TK 611 TK632

(2) (4)
TK 156,157,151
(1)
(3)
(1) : Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ
(2) : Mua hàng hoá nhập kho
(3) : Kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ
(4) : Giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ - 21 -
2.2- Hạch toán doanh thu tiêu thụ :
TK 532,531 TK 511,512 TK 111,112,131,1368

Tổng giá
Kết chuyển thanh toán
TK 33311 (cả VAT)
Giảm giá hàng bán
doanh thu hàng bán Thuế VAT
bị trả lại phải nộp
TK 911 TK 133.1

Nợ TK 641(6411)
Có TK 338(3382,3383,3384)
Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641(6412)
Có TK152(chi phí tiểu khoản)
Các chi phí về dụng cụ , đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ :
Nợ TK 641(6413)
Có TK 153(Xuất dùng với giá trị nhỏ)
- 23 -
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641(6414)
Có TK 214
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trờng hợp không trích trớc)
Nợ TK 641(6415)
Có TK 111,112 : Chi phí bằng tiền
Có TK 152 : Chi vật liệu sửa chữa
Có TK 155 : Chi phí sản phẩm đổi cho khách
Có TK 334,338 : Chi phí khác
Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng:
Nợ TK 641(6417) : giá trị dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133(1331) : thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331 : tổng giá thanh toán của dịch vụ mua
ngoài
Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này
Nợ TK641: chi tiết tiểu khoản
Có TK 142 (1421) : phân bổ dần chi phí trả trớc
Có TK 335 : trích trớc chi phí phải trả theo kế
hoạch vào chi phí bán hàng .
Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641 (6418)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status