Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình” - Pdf 90



Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình”
LỜI NÓI ĐẦU
Tổng kết lịch sử phát triển kinh tế của các nước trên thế giới trong thời
kỳ hiện đại ta thấy rằng một nền kinh tế không thể phát triển mạnh nếu hệ
thống ngân hàng của nó không phát triển. Sự lớn mạnh của các NHTM là điều
kiện cần để một nền kinh tế có thể phát triển một cách ổn định và bền vững.
Một trong những chức năng của NHTM đó là chức năng trung gian thanh
toán. Chức năng này được thể hiện thông qua công tác thanh toán không dùng
tiền mặt của các ngân hàng. Lịch sử cho thấy, nền kinh tế phát triển càng
mạnh thì thanh toán dưới hình thức thanh toán không dùng tiền mặt càng
chiếm tỷ trọng lớn, càng được nhiều người ủng hộ bởi những tiện ích tuyệt
vời do nó mang lại và sự ưu việt của nó so với hình thứ
c thanh toán bằng tiền
mặt. Trong tương lai, cùng với sự phát triển của xã hội ta thấy rằng thanh toán
không dùng tiền mặt có xu hướng phổ biến trên toàn thế giới và là một hình
thức thanh toán chủ yếu của các xã hội văn minh.
Từ năm 1989 trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng với
tốc độ cao, được các chuyên gia kinh tế dự báo sẽ tiếp tục phát triển ổn đị
nh

muốn góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Ba Đình để đáp ứng nhu cầu thanh toán nội địa. Từ đó sẽ tăng cường khả
năng cạnh tranh của ngân hàng và tạo điều kiện cho các ho
ạt động khác của
ngân hàng phát triển.
Chuyên đề này được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, NHNo&PTNT Ba Đình đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên
đề này.
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt và vai trò của nó
trong nền kinh tế thị trường .
1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt và các khái niệm khác liên
quan.
Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân hàng Trung ương phát
hành ra và nằm trong tay công chúng hay ngoài hệ thống ngân hàng. Còn theo
nghĩa rộng nhất, tiền mặt có thể được hiểu là những thứ có thể
sử dụng trực

1.2. Đặc đi
ểm của thanh toán không dùng tiền mặt.
Sự ra đời của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với sự
ra đời của đồng tiền ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển
của hệ thống ngân hàng. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống này đã tạo điều
kiện cho cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiề
n gửi tại ngân hàng và
thực hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân
hàng. thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ mà ở
đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ để chuyển hóa hình thức
giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Nó có một số đặc điểm sau:
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt sự vận động của tiền tệ độc
lập với sự vận động của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường
không có sự ăn khớp nhau. Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật trung gian trao đổi không
xuất hiện như trong hình thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà
chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
chứng từ sổ sách kế toán. đây là đặc điểm riêng của thanh toán không dùng
tiền mặt.
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng vừa là người tổ
chức vừa là người thực hiện các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, người
quản lý tài khoản tiền gửi của các khách hàng mới được quyền trích chuyển
những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù như là một
nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành trung tâm
thanh toán đố
i với các khách hàng của mình.
Với những đặc điểm nêu trên, thanh toán không dùng tiền mặt nếu
được tổ chức và thực hiện tốt sẽ phát huy được tác dụng tích cực của nó.

Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt còn thể hiện ở chỗ nó
khắc phục được các nhược điểm sau của thanh toán bằng tiền mặt:
+ Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản và
thanh toán.
+ Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vì các chủ
thể thanh toán luôn phải giữ tiền bên mình.
+Làm cho Nhà nước gặp khó khăn trong việc kiểm soát tiền tệ dẫn đến
các hoạt động buôn lậu, rửa tiền, tham ô, tham nhũng khó bị kiểm soát tức là
tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động kinh tế ngầm.
+ Không an toàn trong khi vận chuyển và bảo quản.
1.4. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường.
-Thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rộng rãi trong mọi
t
ầng lớp dân cư ở nhiều quốc gia là một tất yếu khách quan do tính hiệu quả
và thiết thực của nó.
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
- Đối với khách hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một phương
thức thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có
tài khoản giao dịch ở ngân hàng, khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào
cũng được, chỉ cần viết một yêu cầu gửi ngân hàng.
- Đối với ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một công cụ
thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng không phải dùng đến giấy bạc, giúp cho
việc thanh toán thuận lợi và việc lưu thông ti
ền tệ được nhanh hơn đồng thời
dễ kiểm soát. Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong
việc huy động tích tụ các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng đến của khách
hàng vào cơ quan tín dụng, tạo nguồn cho tài khoản để thực hiện thanh toán.
Loại tiền gửi này cũng là một nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời
của ngân hàng thương mại, gửi và thanh toán phải trả lãi, do v
ậy giảm giá

khấu... ngân hàng Trung ương gián tiếp điều hoà khối lượng tiền tệ cung ứng
góp phần bảo đảm cho nền kinh tế ở một mức độ ổn định. Căn cứ vào việc
thanh toán luân chuyển tiền tệ mà hoạch định các chính sách cần thiết. Với ý
ngh
ĩa to lớn đó, ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển người dân sử dụng
thanh toán không dùng tiền mặt như là một thói quen văn hoá không thể thiếu
được.
- Khi ngân hàng tăng được tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
cũng là lúc ngân hàng thu hút được nhiều hơn nguồn vốn trong xã hội vào
ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn tăng thêm đó ngân hàng sẽ có điều kiện mở
rộng cho vay tăng vốn cho nền kinh t
ế. Như vậy thanh toán không dùng tiền
mặt vừa góp phần tăng nhanh vòng quay vốn cho xã hội vừa góp phần tăng
cường nhu cầu vốn cho xã hội. Nói tóm lại nó đem lại lợi ích thiết thực cho xã
hội tiết giảm chi phí lưu thông tạo điều kiện cho nền kinh tế hoạt động có hiệu
quả.
2. Trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt.
* Ngân hàng:
+ Thực hiện cung cấp các hình thức thanh toán như séc, thẻ,
ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…Để thực hiện công tác thanh toán không
dùng tiền mặt, các ngân hàng phải sử dụng các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt được quy định bởi pháp luật và được các trung tâm thanh toán
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
chấp nhận. Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng
thường dùng là: séc, thẻ thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín
dụng… Khi sử dụng các hình thức thanh toán này, các ngân hàng phải thực
hiện đúng với các yêu cầu về thời gian, thủ tục thanh toán… theo như quy
định về thanh toán không dùng tiền mặt đã được các cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các hình thức thanh toán không

tiền hoặc bị truy tố trước pháp luật n
ếu chậm trễ trong việc thực hiện hợp
đồng thanh toán đã đáo hạn.
* Khách hàng thụ hưởng:
+ Kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các hình thức thanh toán nhận
được. Để đảm bảo an toàn và để tránh các rắc rối có thể xảy ra, khách hàng
thụ hưởng khi nhận được các chứng từ thanh toán phải kiểm tra các yếu tố
trên các chứng từ này xem có hợp lệ và hợp pháp không. Nếu thấy những
chứng t
ừ này có dấu hiệu bất thường thì phải báo ngay cho các ngân hàng liên
quan để giải quyết.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời lượng hàng hóa, dịch vụ cho người mua.
Khách hàng thụ hưởng đồng thời là người bán có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ và kịp thời lượng hàng hóa, dịch vụ cho người mua, người trả tiền theo
đúng quy cách, chất lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiệ
n hành.
3.1. Hình thức thanh toán bằng séc.
Séc là một hình thức thanh toán quan trọng không thể thiếu được trong
thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay. Mặc dù đã ra đời từ rất sớm và ngày
càng có nhiều công cụ thanh toán hiện đại nhưng thanh toán bằng séc vẫn giữ
vị trí quan trọng trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Séc là môt tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu đã quy
định sẵn, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền t
ừ tài khoản tiền gửi của
mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc hay người cầm tờ séc đó.
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
Séc là loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước
trên thế giới, quy định sử dụng séc đã được chuẩn hoá trên Công ước quốc tế.
Séc được sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ…

(1): Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng.
(2): Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của tờ séc sẽ lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng xin
thanh toán.
(3): Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tài khoản
tiền gửi của người trả tiền và báo Nợ
cho họ.
(4): Ngân hàng ghi Có vào tài khoản của bên thụ hưởng và báo Có cho họ.
+ Thanh toán khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn

(1): Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng.
(2): Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập
3 liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình xin
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ người trả
tiền
Ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng

năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của
người trả tiền sang tài khoản " Đảm bảo thanh toán séc " nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán củ
a tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài
việc sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh ngân hàng hoặc hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng
địa bàn séc bảo chi còn được sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài
khoản tại các chi nhánh trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.
- Sơ đồ luân chuyển thanh toán toán séc bảo chi
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
+ Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh
ngân hàng
(1) : Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc ( lập hai liên giấy "Yêu cầu bảo
chi séc" kèm tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng để xin bảo chi
séc). Ngân hàng đối chiếu giấy yêu cầu và tờ Séc, số dư tài khoản của người
phát hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài khoản ti
ền gửi
chuyển vào tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc". Sau đó đóng dấu "Bảo chi"
lên tờ séc và giao séc cho khách hàng.
(2): Người trả tiền giao Séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hoá, dịch vụ.
(3): Người thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc kèm các tờ Séc nộp vào ngân hàng
xin thanh toán.
(4): Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết khác,

+ Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau.
(1): Người trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình
để trích
tài khoản của mình trả tiền cho người thụ hưởng.
(2): Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập UNC, số dư tài khoản tiền gửi của khách
hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của
người trả tiền, báo Nợ cho họ và chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ người
t ả tiề
Ngân hàng phục vụ người
th h ở
2 1 3
2’
HH, DV
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
(3): Khi nhận được chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ người trả tiền
chuyển đến, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng dùng các liên UNC để ghi
Có vào tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo Có cho họ.
+ Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản tiền gửi thì ngân hàng
phục vụ bên thụ hưởng ghi Có TK "Chuyển tiền phải trả" và báo cho bên thụ
hưởng đến nhận tiền.
3.3. Hình thức thanh toán ủy nhi
(1): Sau khi giao hàng hoăc cung ứng dịch vụ, người thụ hưởng lập 4 liên
UNT kèm chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ
tiền ( Bên thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp UNT vào ngân hàng phục vụ
bên trả tiền để đòi tiền ).
(2): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận được bộ chứng từ do
người thụ hưởng gử
i đến sẽ tiến hành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi
UNT và gửi bộ chứng từ này cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(3): Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi nhận được bộ chứng từ sẽ kiểm
tra các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của bên trả tiền
và báo Nợ cho họ.
(4): Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiề
n đến ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
(5): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào tài khoản của người thụ
hưởng và báo Có cho họ.
3.4. Hình thức thanh toán thư tín dụng(TTD)
TTD là hình thức thanh toán theo sự thoả thuận giữa hai bên bán và
mua trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả phù
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ
ờitả tiề
Ngân hàng phục vụ
ờith h ở
3

như: ký hiệu mật, chữ ký của ngân hàng mở TTD . Sau khi ghi ngày nhận, ký
tên, đ
óng dấu đơn vị lên các liên giấy mở TTD sẽ gửi 1 liên cho bên thụ
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng mở thư tín dụng
Ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng
2
1 7 3 4b
4a
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
hưởng để làm căn cứ giao hàng ( còn một liên lưu lại và mở sổ theo dõi TTD
đến).
(4a): Bên thụ hưởng phải đối chiếu với hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng,
nếu đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu người nhận hàng ký
vào hoá đơn giao hàng.
(4b): Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ giao hàng, bên thụ hưởng lập 4 liên bảng
kê hoá đơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình để
xin
thanh toán.
(5): Khi nhận được bộ chứng từ do bên thụ hưởng nộp vào, ngân hàng kiểm
tra thủ tục lập bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng , thời hạn hiệu lực của
TTD, số tiền bên thụ hưởng đề nghị thanh toán, sau đó, tiến hành ghi Có cho
tài khoản tiền gửi người thụ hưởng và báo Có cho họ.
(6): Căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng, ngân hàng bên thụ
hưởng lập giấy báo Nợ
liên hàng để ghi Nợ TK Liên hàng đi và gửi cho ngân
hàng phục vụ bên trả tiền để xin thanh toán.

thuận.
Thẻ thanh toán dù dưới hình thức nào cũng phải có đầy đủ các yếu tố: Tên
chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ, số thẻ, nhãn hiệu thương mại và thời
hạn sử dụng thẻ.
Trong thanh toán thẻ bao gồm các chủ th
ể sau:
- Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và chịu trách
nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng trả cho người thụ hưởng. Ngân
hàng phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh ngân hàng phát
hành và quản lý thẻ.
- Người sử dụng thẻ: là người trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và dùng thẻ để
mua hàng hoá, dịch vụ.
- Người tiếp nhận thẻ thanh toán bằng thẻ: là các doanh nghiệp cung ứng hàng
hoá, dịch vụ cho người sử
dụng thẻ.
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
- Ngân hàng đại lý thanh toán : là các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng phát
hành thẻ quy định, ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho
người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán.
Quy trình thanh toán thẻ:
(1a): Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát
hành thẻ thanh toán ( Nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng phải nộp
thêm UNC trích tài khoản của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu ký tiền vào tài
khoản thẻ thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ).

t hạn mức hoặc hết thời hạn sử dụng của thẻ, nếu có nhu cầu, người sử
dụng thẻ phải đến ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục sử dụng tiếp. Trong
phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng hàng hoá, dịch
vụ, người tiếp nhận thẻ phải nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền, nếu
quá thời hạn trên, ngân hàng không chấp nhận thanh toán. Trong ph
ạm vi 1
ngày làm việc, kể từ khi nhận được biên lai thanh toán, ngân hàng đại lý phải
thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán thẻ.
Như vậy, ta thấy rằng thanh toán không dùng tiền mặtvới rất nhiều hình
thức, có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trường. Vấn đề
đặt ra là trong công tác thanh toán còn một số tồn tại đòi hỏi ta phải xem xét
tuỳ từng ngân hàng cụ thể để có thể đưa ra nh
ững biện pháp hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt.

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thanh toán không dùng tiền mặt
của các ngân hàng thương mại.
4.1. Môi trường kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố
từ môi trường kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự
sụp đổ
của nhiều ngân hàng và ảnh hưởng thường mang tính hệ thống. Khi
môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới thanh
toán không dùng tiền mặt, mặt khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
chung của ngân hàng từ đó lại tác động gián tiếp tới thanh toán không dùng
tiền mặt.
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trường thuận lợi cho sự
phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế phát triển mạnh,
hàng hóa được sản xuất ra và tiêu thụ với khối lượng lớn mọi người sẽ có

ngân hàng thu hút được lượng tiền mặt ngoài xã hội . Từ đó, ngân hàng có
thêm một nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế và mở rộ
ng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng , đáp ứng tốt hơn
nhu cầu khách hàng.
4.3. Khoa học công nghệ.
Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hoạt
động kinh doanh nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của
các ngân hàng hiện nay. Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình chu chuyển vốn xã hội , thu hút được nhiều hơn vốn nhàn rỗi
trong dân cư phục vụ cho việc đầu tư phát triể
n kinh tế, để đất nước tiến
nhanh trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào
thanh toán sẽ đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết
kiệm được chi phí trong thanh toán. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi
cho khách hàng và thanh toán có thể được thực hiện trên các máy vi tính, vừa
chính xác, an toàn lại vừa nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hàng cũng có thể
mở rộng các dịch vụ củ
a mình qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp
cận, quảng bá và cung cấp các dịch vụ ngân hàng tới hàng triệu người với chi
phí rất thấp. Để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có
thể đưa vào sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động, tham gia hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng, …
Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vươn xa hơn ngoài trụ sở
ngân hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công ngh
ệ,… Điều này
tạo cơ hội cho các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ảnh

Trích đoạn Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Ba Đình có ảnh hưởng đến hoạt động của Hình thức thanh toán ủy nhiệm chi Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu Đánh giá về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status