Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)”. - Pdf 90

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế mở của và hội nhập hiện nay, cùng với sự phát triển và lớn
mạnh không ngừng về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia thì hoạt động kiểm
toán ngày càng phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi
loại hình doanh nghiệp. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, hoạt động
kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng đang
ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng, nhằm đem đến một
nền tài chính lành mạnh cho đất nước, góp phần nâng cao vị thế Việt Nam
trên trường quốc tế.
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) với đội ngũ nhân viên dạn dày kinh nghiệm cùng sự cố gắng không
ngừng của Ban lãnh đạo đã và đang đóng góp một phần không nhỏ đối với sự
phát triển của ngành nghề kế toán – kiểm toán nói riêng và sự phát triển của
đất nước nói chung.
Góp phần mang lại thành công cho một cuộc kiểm toán là việc lựa chọn
và thu thập được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Bằng
chứng kiểm toán là căn cứ để kiểm toán viên (KTV) đưa ra những kết luận
của mình về Báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán. Do đó việc hoàn
thiện và không ngừng nâng cao các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán và giảm thiểu chi phí cuộc
kiểm toán là một vấn đề cấp thiết không thể thiếu đối với AASC cũng như bất
kỳ Công ty kiểm toán nào trong quá trình hoạt động.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với những kiến
thức thu được trong thời gian học tập tại trường và qua quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), Em
hoàn thành khóa luận với đề tài: “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng

chuyên môn tương xứng đảm nhận dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu
lực. Kiểm toán BCTC thực chất là quá trình thu thập và đánh giá các bằng
chứng kiểm toán về các BCTC của một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích
xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp của các Báo cáo này với các chuẩn mực
đã được thiết lập,
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 : “Bằng chứng kiểm toán
là tất cả các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập được liên quan đến
cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý
kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế
toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ nhừng nguồn khác.” (đoạn
05).
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế ISA 500: “Bằng chứng kiểm toán
là tất cả những thông tin được sử dụng bởi các kiểm toán viên trong việc đưa
ra các kết luận kiểm toán dựa trên các ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm
toán bao gồm các thông tin chứa đựng trong hồ sơ kế toán, trong các báo cáo
tài chính và các thông tin khác.
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
Tóm lại, bằng chứng kiểm toán là tất cả các thông tin nhân chứng và
vật chứng mà KTV thu thập làm cơ sở cho nhận xét của mình về BCTC được
kiểm toán.
1.1.2 Vai trò của bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC
Như trên đã nói, thực chất của hoạt động kiểm toán BCTC là thu thập
và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC của các đơn vị được
kiểm toán nhằm đưa ra các kết luận chính xác nhất về BCTC của đơn vị đó.
Do đó bằng chứng kiểm toán có một vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành
của ý kiến kết luận kiểm toán.Sự thành công của toàn bộ quá trình kiểm toán
là việc đưa ra các kết luận kiểm toán chính xác, hợp lý về các BCTC đã được
kiểm toán. Điều này đòi hỏi KTV phải thu thập được một cách đầy đủ và có

thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiên của mình về báo cáo tài chính của đơn vị
được kiểm toán” (đoạn 02).
1.2 Tính chất của bằng chứng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng
tới thu thập bằng chứng kiểm toán
Nắm bắt được tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán trong một
cuộc kiểm toán, vấn đề đặt ra cho các KTV là thu thập được những bằng
chứng kiểm toán thuyết phục. Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán
được quyết định bởi tính hiệu lực và tính đầy đủ của nó.
Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng
chứng kiểm toán. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng
kiểm toán bao gồm:
Thứ nhất là loại hình hay dạng của bằng chứng. Bằng chứng vật chất
( ví dụ như “biên bản kiểm kê”, có được sau khi kiểm kê hay quan sát kiểm
kê) và hiểu biết của kiểm toán viên về các lĩnh vực kiểm toán được xem là có
độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng lời ( ví dụ như bằng chứng thu nhập qua
phỏng vấn).
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
Thứ hai là hệ thống kiểm soát nội bộ. Bằng chứng thu được trong hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng
kiểm toán th được trong điều kiện hệ thống này hoạt động kém hiệu quả. Hệ
thống kiểm soát nội bộ được thiết kế nhằm ngăn chặn, phát triển các sai phạm
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong môi trường
kiểm soát nội bộ hoạt động tốt hơn, khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống
kiểm soát nội bộ không phát hiện được sẽ thấp hơn.
Thứ ba là nguồn gốc thu nhập bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng có
nguồn gốc càng độc lập với đối tượng được kiểm toán thì càng có hiệu lực. Ví
dụ, bằng chứng thu được từ các từ các nguồn độc lập bên ngoài ( như bảng
sao kê ngân hàng, giấy báo số dư khách hàng do khách hàng gửi đến, xác

Thứ nhất là tính hiệu lực của bằng chứng. Bằng chứng có độ tin cậy
càng thấp thì càng cần thu thập nhiều. Một ( một số ít) bằng chứng có độ tin
cậy thấp chưa đủ có thể nhận định một cách xác đáng về đối tượng kiểm toán
cụ thể.
Thứ hai là tính trọng yếu. Đối tượng cụ thể được kiểm toán càng trọng
yếu thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều để khi đó
kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán. Kiểm
toán viên phải xác định mọi sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính. Các sai phạm được xem là trọng yếu thường là sai phạm có giá trị lớn.
Nếu sai sót xảy ra ở các đối tượng này có thể sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính. Ngược lại, ở các khoản mục có quy mô nhỏ nếu có sai phạm thì
khó ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Thứ ba là mức độ rủi ro. Những đối tượng cụ thể ( khoản mục, bộ phận,
nghiệp vụ…) được đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì lượng bằng chứng kiểm
toán phải thu thập càng nhiều và ngược lại
Khoản mục có mức độ rủi ro cao khi hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động yếu thường là khoản mục tiền trên bảng cân đối kế toán. Đó là do đặc
điểm gọn nhẹ, dễ biển thủ của tiền và số lượng tiền mặt phát sinh với mật độ
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
lớn, khó kiểm soát nên dễ tồn tại các sai phạm phát sinh. Khi đó để phát hiện
được đa số sai phạm, cần tăng cường kiểm toán chi tiết đối với khoản mục và
lượng bằng chứng thu được. Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động hữu hiệu, khoản mục dễ có sai phạm là khoản mục hàng tồn kho. Sở dĩ
như vậy vì việc kiểm kê thực tế hàng tồn kho rất tốn kém ( về thời gian, công
sức), nên ít được kiểm kê hơn so với tiền mặt và chứng từ có giá. Để giảm
thiểu rủi ro, kiểm toán viên cần tăng cường kiểm tra chi tiết và do đó tăng
lượng bằng chứng thu thập được.
1.3 Phân loại bằng chứng kiểm toán và bằng chứng kiểm toán đặc

xét, cân nhắc những yếu tố như: tính chất trọng yếu của khoản mục sẽ được
kiểm tra so với toàn bộ thông tin tài chính; nội dung và mức độ phức tạp của
các khoản mục kể cả những rủi ro và sai sót trong đó; các bằng chứng kiểm
toán khách có hiệu lực đối với các khoản mục này. Việc dự kiến sử dụng ý
kiến chuyên giathường một số lĩnh vực như: đánh giá tài sản (đất đai, nhà
cửa, máy móc, thiết bị, các công trình nghệ thuật, đá quý); Xác định số lượng
hoặc chất lượng hiện có của tài sản (trữ lượng quặng, khoáng sản, nhiên liệu
trong lòng đất, thời gian hữu ích còn lại của tài sản máy móc); hoặc trong
trường hợp dùng các phương pháp đặc biệt để xác định tổng giá trị như
phương pháp ước lượng của thống kê; xác định các phần việc sẽ hoàn thành
và đã hoàn thành trong quá trình thực hiện hợp đồng kiểm toán để xác định
doanh thu; khi cần các ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và
luật pháp.
Việc thu thập và sử dụng tư liệu của chuyên gia được tiến hành như:
Đánh giá kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của chuyên gia (thể hiện qua bằng cấp
chuyên môn, giấy phép hành nghề, là thành viên của tổ chức huyên nganh,
kinh nghiệp của chuyên gia); Đánh giá tính khách quan của chuyên gia; Xác
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
định công việc của chuyen gia (về mục đích, phạm vi công việc nội dung
công việc nguồn tư liệu của chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán của KTV
có đầy đủ và thích hợp không); phạm vi đánh giá của các chuyên gia, xác
định mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng, yêu cầu giữ bí mật thông
tin của khách hàng, các phương pháp mà chuyên gia sử dụng.
Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu thập khi thực sự cần thiểt,
khi không có bằng chứng nào thay thế và chủ với những thủ tục kiểm toán
cần thiết. Tuy nhiên, dù KTV có sử dụng ý kiến chuyên gia làm bằng chứng
kiểm toán vẫn đòi hỏi KTV là người chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến
nhận xét đối với báo cáo tài chính được kiểm toán.

uỷ quyền.
Thu thập và sử dụng giải trình của giám đốc:
Đánh giá giải trình của giám đốc: KTV cần phải thu thập bằng chứng
kiểm toán từ các thông tin ở trong đơn vị hay ngoài đơn vị để xác minh các
giải trình của giám đốc có mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán khác, KTV
phải tìm hiểu nguyên nhân và phải xem lại độ tin cậy của bằng chứng kiểm
toán và các giải trình của giám đốc; xác định mức độ hiểu biết các vấn đề đã
được giải trình của người lập giải trình.
Một số hạn chế của bằng chứng giải trình: Giải trình của giám đốc
không thể thay thế các bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập được; giải
trình của giám đốc có độ tin cậy không cao do bằng chứng loại này được cung
cấp từ phía DN do đó nó phụ thuộc vào mức độ liêm khiết và trung thực của
giám đốc. VSA 580, đoạn 17 quy định: “KTV phải đánh giá lại độ tin cậy của
tất cả các giải trình khác của giám đốc trong quá trình kiểm toán và xem xét
mức độ ảnh hưởng của nó đến báo cáo tài chính và phải đưa ra ý kiến chấp
nhận từng phần hoặc từ chối.
Ngoài những nội dung trong chuẩn mực trên, KTV có thể yêu cầu giám
đốc giải trình thêm một số nội dung khác phụ thuộc vào loại hình kinh doanh,
DN, tính chất trọng yếu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính…
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
c)Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của KTV nội bộ
Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích giúp cho KTV xác định
lịch trình, nội dung, phạm vi của các thủ tục kểm toán.
Theo VSA 610 “Sử dụng tư liệu của KTV nội bộ” đoạn 12 quy định:
Đánh giá ban đầu về hoạt động kiểm toán nội bộ căn cứ vào những tiêu thức
chủ yếu sau: vị trí của kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức của đơn vị ảnh
hưởng đến tính khách quan, độc lập của kiểm toán nội bộ; chức năng của
KTV nội bộ; năng lực chuyên mộn của KTC nội bộ, trính thận trọng nghề

Quá trình thu thập và sử dụng tư liệu của KTV khác:
+ Thủ tục kiểm toán: Khi lập kế hoạch trong đó có dự kiến sẽ sử dụng
tư liệu của KTV khác, KTV phải xem xét năng lực chuyên môn của KTV
khác dựa vào: tổ chức kiểm toán nơi KTV khác đăng ký hành nghề, những
cộng sự của KTV khác, khách hàng - những người có quan hệ công việc với
KTV khác, trao đồi trực tiếp với KTV khác.
KTV cần thông báo cho KTV khác về: Yêu cầu về tính độc lập liên
quan đến đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, đơn vị kinh tế khác và thu thập bản
giải trình về việc tuiân thủ các yêu cầu đó; việc sử dụng tư liệu và báo cáo
kiểm toán của KTV khác và sự phối hợp giữa hai bên ngay từ khi lập kế
hoạch kiểm toán; những vấn đề đặc biệt quan tâm, những thủ tục xác định các
nghiệp vụ giao dịch nội bộ cần được nêu ra trong bản thuyết minh lịch trình
kiểm toán; những yêu cầu về kế toán, kiểm toán, lập báo cáo và thu thập bản
giải trình về việc tuân thủ các yêu cầu trên.
+ Kết luận và lập báo cáo kiểm toán: Khi KTV kết luận và tư liệu của
KTV khác là không dùng được và KTV không thể tiến hành thêm các thủ tục
kiểm toán bổ sung đối với báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị
kinh tế khác được KTV khác kiểm toán, nếu xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì KTV cần phải đưa ra ý kiến bị giới
hạn phạm vi kiểm toán.
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
Trường hợp KTV khác đưa ra hoặc dựa kiến đưa ra báo cáo kiểm toán
sửa đổi thì KTV cần phải xem xét lại bản chất và mức độ ảnh hưởng của
những sửa đổi đó đối với báo cáo tài chính do KTV kiểm toán và từ đó có thể
phải sửa đổi báo cáo của mình.
KTV cần lưu vào hồ sơ của mình các tài liệu liên quan đến báo cáo tài
chính đã được KTV khác kiểm toán, các tài liệu về việc thực hiện thủ tục
kiểm toán và các kết luận thu được từ các thủ tục kiểm toan, tên của KTC

Thu thập bằng chứng về sự tồn tại: KTV cần kiểm tra tính đầy đủ của
những thông tin do ban giám đốc đơn vị cung cấp về việc xác định tên của các
bên hữu quan bằng các thủ tục như: soát lại giấy tờ làm việc năm trước để
kiểm tra tên của các bên hữu quan đã được biết, kiểm tra thủ tục xác định các
bên hữu quan của doanh nghiệp (DN), thẩm tra về mối liên quan giữa các uỷ
viên của ban giám đốc đối với các doanh nghiệp khác, kiểm tra bản ghi các cổ
phần để xác định tên của những cổ đồn chính thức hoặc nếu cần thì phải thu
thập danh sách cổ đồng chính từ bản ghi các cổ phần, xem xét lại biên bản
cuộc họp cổ đồng và họp ban quản trị và những fhi chép theo luật định liên
quan như bản ghi phần tham vốn của các uỷ viên quản trị, hỏi các KTV khác
hiện tham gia hoặc KTV tiền nhiệm những thông tin về các bên hữu quan
khác mà họ biết, xem xét tờ khai thuế lợi tức của khách hàng và những thông
tin khác cung cấp bởi các cơ quan chủ quản.
+ Thu thập bằng chứng về các nghiệp vụ:
Trong giải trình của Giám đốc, trong báo cáo của đơn vị được kiểm
toán luôn đề cập đến các nghiệp vụ về các bên liên quan. Khi thu thập bằng
chứng về các bên liên quan, KTV phải điều tra, cân nhắc, thu thập các bằng
chứng về nghiệp vụ, giải trình cảu ban giám đốc về các nghiệp vụ như mua
hàng, phải thu phải trả, kiểm tra các nghiệp vụ đầu tư... với các bên liên quan
qua các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, đối chiếu danh sách các
số dư của các bên liên quan để khẳng định số dư của các bên liên quan tại thời
điểm cuối năm đã có trong danh sách, xác định các nội dung kinh tế hỗ trợ
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
cho việc ghi chép số dư các bên liên quan đồng thời đánh giá sự hợp lý của sự
trình bày và khai báo các số dư của các bên liên quan và có thể đề nghị gửi
thư xác nhận đối với các số dư trọng yếu của các bên liên quan.
Do sự hạn chế về bằng chứng nghiệp vụ với các bên hữu quan, KTV
cần phải tiến hành các thủ tục: Xác nhận điều kiện và giá trị nghiệp vụ với các

thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản mà không cho biết quyến sở
hữu của đơn vị đối với tài sản đó; hoặc tài sản có thể hiện hữu nhưng lại là tài
sản thuê ngoài, hay đã đem thế chấp….
Đối với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho, kiểm tra vật chất chỉ cho
biết sự tồn tại thực tế về số lượng, còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, tính sở
hữu, phương pháp đánh giá chúng thì chưa thể hiện.
Kiểm tra vật chất đối với vật tư do đó cần đi kèm với bằng chứng khác
để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.
b) Lấy xác nhận
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn. Các đối tượng
mà kiểm toán viên thường gửi thư xác nhận được khái quát trong bảng số 3.1
Thư xác nhận( sau khi đã có chữ ký và dấu của công ty khách hàng) có
thể được kiểm toán viên trực tiếp đến bên thứ ba để xác nhập thông tin yêu
cầu và sau đó được gửi trở lại theo địa chỉ của kiểm toán viên. Thông thường,
đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến bên thứ ba theo yêu
cầu của kiểm toán viên, nhưng thư phúc đáp vẫn phải gửi trực tiếp cho kiểm
toán viên và kiểm toán viên phải kiểm soát được toàn bộ việc gửi và nhận thư
xác nhận. Quy trình nhằm đảm bảo tính độc lập của kỹ thuật xác nhận đối với
đơn vị kiểm toán.
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
Phương pháp này được áp dụng hầu như trong tất cả các cuộc kiểm
toán. Ưu điểm của kỹ thuật xác định là bằng chứng thu được có độ tin cậy cao
nếu kiểm toán viên thực hiện đúng quy trình và đảm bảo các yêu cầu:
Thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên.
Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản.
Sự độc lập của Bên thứ ba.
Kiểm toán viên phải kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi và nhận thư

tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản.
Thứ hai,kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến
khi vào sổ sách. Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng:
- Kiểm tra tài liệu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Hướng này
được thực hiện khi kiểm toán viên muốn khẳng định xem các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ hay chưa( nhằm khẳng
định tính đầy đủ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh)
- Kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc. Hướng này được
thực hiện khi kiểm toán viên muốn khẳng định xem các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được ghi sổ đầy đủ hay chưa( nhằm khẳng định
tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
Kỹ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện do tài liệu thường là có
sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên,
kiểm tra tài liệu cũng có những hạn chế nhất định. Độ tin cậy của tai liệu
minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng(sự độc lập của tài liệu
so với đơn vị được kiểm toán); các tài liệu cung cấp có thể đã bị sửa chữa, giả
mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xác minh bằng các
phương pháp kỹ thuật khác.
Khi sử dụng kỹ thuật này, kiểm toán viên cần phân biệt quá trình kiểm
tra vật ch ất về tài sản như tiền mặt, trái phiếu có giá trị… với quá trình kiểm
tra các chứng từ như chi phiếu và chứng từ hàng bán… Nếu tài liệu được
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
kiểm toán là một hoá đơn mua hàng, không có giá trị thanh toán như tiền, thì
bằng chứng đó là một tài liệu chứng minh. Đối với trái phiếu, khi chưa được
ký, có là một chứng từ, sau khi được ký, nó là một tài sản, sau khi thanh toán,
nó là một chứng từ. Kỹ thuật kiểm tra vật chất áp dụng đối với trái phiếu khi
nó là một tài sản, kỹ thuật kiểm tra vật chất áp dụng đối với trái phiếu khi nó
là một tài sản, kỹ thuật kiểm tra tài liệu áp dụng khi chi phiếu là một chứng

‘mở’.
Câu hỏi ‘mở’ giúp kiểm toán viên thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ
, được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi
này thường có các cụm từ ‘thế nào’ , ‘cái gì’, ‘tại sao’?.
Câu hỏi ‘đóng’ giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn; được sử
dụng khi kiểm toán viên muốn xác nhận một vấn đề đã nghe hay đã biết. Loại
câu hỏi này thường có các cụm từ ‘có hay không’, ‘tôi( không) biết rằng…’
Giai đoạn thứ ba: kết thúc phỏng vấn. Kiểm toán viên cần đưa ra kết
luận trên thông tin có được. Tuy nhiên kiểm toán viên cũng cần lưu tâm đến
tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn để có kết luận xác
đáng về bằng chứng thu được.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp kiểm toán viên thu thập được các
bằng chứng chưa có nhằm thu thập thông tin phản hồi để củng cố luận cứ của
kiểm toán viên. Tuy nhiên nhược điểm của kỹ thuật này là độ tin cậy của bằng
chứng không cao do đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị
được kiểm toán nên thiếu tính khách quan; chất lượng của kiểm toán cũng
phụ thuộc vào trình độ và hiểu biết của người được hỏi. Do đó, bằng chứng
thu được nên được dùng để củng cố các bằng chứng khác, hay để thu thập các
thông tin phản hồi.
f) Tính toán
Là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số học trong tính
toán và ghi sổ. Ví dụ, đối với kiểm tra việc tính toán kiểm toán viên xem xét
tính chính xác các hoá đơn, phiếu nhập, Xuất kho, chi phí khấu hao, giá
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
thành,các khoản dự phòng, thuế, số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái… đối
với kiểm tra tính chính xác của ghi sổ, kiểm toán viên đối chiếu các chứng từ
có liên quan để xem cùng một thông tin được phản ánh trên chứng từ khác
nhau , ở những nơi khác nhau.

sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự đoán… từ kết quả so sánh,
tiến hành điều tra các chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp kiểm
toán viên phát hiện những sai sót trong báo cáo tài chính hoặc các biến động
lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân của
ngành.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính.
So sánh số liệu của khách hàng và số liệu ước tính của kiểm toán viên.
Phân tích xu hướng ( phân tích ngang): Là sự phân tích những thay đổi
theo thời gian của số dư tài khoản nghiệp vụ. phân tích xu hướng thường
được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ trước hay so
sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư ( số phát
sinh) của các tài khoản cần xem xét giữa kỳ nhằm phát hiện những biến động
bất thường để qua đó kiểm toán tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết.
Phân tích tỷ suất (phân tích dọc): Là cách thức so sánh các số dư tài
khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính
hợp lý về tình hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác trong
cùng một tập đoàn hay với ngành đó. Thông thường khi phân tích tỉ suất cũng
phải xem xét xu hướng của tỷ suất đó.
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đinh Thế Hùng
1.5 Kiểm toán BCTC năm đầu tiên và kiểm toán BCTC thường niên.
1.5.1 Khái niệm chung về số dư đầu năm tài chính và kiểm toán BCTC
năm đầu tiên.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 510: “Năm đầu tiên là năm
được kiểm toán mà Báo cáo tài chính năm trước đó chưa được kiểm toán hoặc
được công ty kiểm toán khác kiểm toán”.
Trong quá trình kiểm toán các BCTC năm đầu tiên, vấn đế đặt ra đối

bằng cách xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên năm trước. Trong
trường hợp này, kiểm toán viên năm nay cần lưu ý đến năng lực chuyên môn
và tính độc lập của KTV năm trước. Nếu báo cáo kiểm toán của KTV năm
trước không chấp nhận toàn phần thì KTV năm nay phải lưu ý đến những
nguyên nhân không chấp nhận toàn phần của ý kiến kiểm toán năm trước.
b) Đối với các BCTC năm trước chưa được kiểm toán hoặc đã được kiểm
toán nhưng KTV năm nay không thoả mãn thì KTV phải thực hiện các
thủ tục kiểm toán quy định sau:
Đối với số dư đầu năm về nợ ngắn hạn và tài sản lưu động, kiểm toán
viên có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán khi thực hiện thủ tục kiểm
toán năm nay. Ví dụ: khi xem xét việc thanh toán các khoản phải thu, phải trả
trong năm nay, KTV sẽ thu thập được bằng chứng kiểm toán về số dư các
khoản phải thu, phải trả đầu năm; đối với hàng tồn kho đầu năm, KTV phải
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung bằng cách giám sát kiểm kê thực tế
trong năm hoặc cuối năm nay, đối chiếu số lượng, giá trị nhập, xuất từ đầu
năm đến thời điểm kiểm kê thực tế và tính ra hàng tồn kho đầu năm; đối với
số dư tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả cũng có thể thực hiện
thủ tục xác nhận số dư đầu năm của người thứ ba…Sự kết hợp các thủ tục
Đào Thị Vân Anh Kiểm toán 47B
25

Trích đoạn So sánh giữa kiểm toán BCTC năm đầu tiên và kiểm toán BCTC thường niên. Quá trình hình thành và phát triển của AASC Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của AASC Tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức công tác kế toán
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status