Tài liệu Luận văn - Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép của Công ty Giầy Thượng Đình trên thị trường nội địa - Pdf 91

Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép của
Công ty Giầy Thượng Đình trên thị
trường nội địa
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Bước vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhưng cũng
nhiều thách thức, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một vấn đề
diễn ra sôi động và cấp bách.
Trước xu thế đó, ngành da giầy được coi là một trong những
ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu
chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đường lối của
Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH-HĐH đát
nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng tăng lên về mọi
mặt, tăng cường sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động- vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm. Công ty Giầy
Thượng Đình một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty da
giầy Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và phát
triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho mình những phương thức
hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh tranh đúng đắn
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và của chính Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập vào nền kinh
tế thế giới sẽ tất yếu dẫn tới cạnh tranh cũng như mong muốn được
đóng góp những ý kiến để Công ty Giầy Thượng Đình đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm. Sau một
thời gian thực tập tại Công ty Giầy Thượng Đình, em quyết định lựa
chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng
giầy dép của Công ty Giầy Thượng Đình trên thị trường nội địa ” đề
làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Từ khi nước ta thực hiện đường lối mở cửa nền kinh tế, từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN thì vấn đề cạnh tranh bắt
đầu xuất hiện và len lỏi vào từng bước đi của Doanh nghiệp. Môi trường
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp lúc này đầy biến động và vấn
đề cạnh tranh đã trở nên cấp bách, có thể nói canh tranh đã hình thành
và bao trùm lên mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tầm vi mô đến vĩ mô, từ
một cá nhân đơn lẻ đền tổng thể toàn xã hội. Cạnh tranh vốn là một quy
Chuyên đề tốt nghiệp
luật tự nhiên và khách quan của nền kinh tế thị trường, nó không phụ
thuộc và ý muốn chủ quan của mỗi người, bởi tự do là nguồn gốc dẫn
tới cạnh tranh, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng
hoá phát triển. Bởi vậy, để giành được các điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các Doanh nghiệp phải thường xuyên
đổi mới, tích cực nhạy bén và năng động, phải thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ xung xây dựng
các cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, loại bỏ những
máy móc đã cũ kỹ và lạc hậu và điều quan trọng là phải có phương pháp
tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo và đãi ngộ trình độ chuyên môn,
tay nghề cho người lao động. Cạnh tranh không chỉ kích thích tăng năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất mà còn cải tiến mẫu mã, chủng loại
hàng hóa, nâng cáo chất lường sản phẩm và chất lượng dịch vụ làm cho
sản xuất ngày càng gắn liền vố tiêu dùng, phục vụ nhu cầu xã hội được
tốt hơn. Bên cạnh những mặt tích cực cạnh tranh còn để lại nhiêu hạn
chế và tiêu cực, đó là sự phân hoá sản xuất hàng hoá, làm phá sản những
Doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, cơ sở hạ
tầng hạn hẹp, trình độ công nghệ thấp và có thể làm cho Doanh nghiệp
phá sản khi Doanh nghiệp gặp phải những rủi ro khách quan mang lại
như thiên tai, hoả hoạn,... hoặc bị rơi vào những hoàn cảnh, điều kiện
không thuận lợi.

kỹ thuật, sự phân công lao động xạ hội ngày càng phát triển sâu và rộng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó
vẫn còn mang lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh
tạo sự phân hoá giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ dấn tới có
những mốt làn ăm vi phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế, làm hàng
giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà nước và pháp luật
nghiêm cấm.
1.2.2 Đối với Doanh nghiệp.
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các
hoạt động kinh doanh trên trên thị trường thì đều muốn Doanh nghiệp
mình tồn tại và đứng vững. Để tồn tại và đứng vững các Doanh nghiệp
phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến
lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những lợi thế về
phía mình, cạnh trạnh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự
tin rằng sản phẩm của Doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thì
hiếu, như cầu người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu
cầu của khác hàng kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng
như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì Doanh nghiệp đó mới có
khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng và
cấn thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi Doanh nghiệp phải phát triển công tác
marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai ?. Nghiên cứu thì trường
để Doanh nghiệp xác định được nhu cầu thị trường và chỉ sản xuất ra
những gì mà thị trường cần chứ không sản xuất những gì mà Doanh
nghiệp có. Cạnh tranh buộc các Doanh nghiệp phảo đưa ra các sản phẩm
có chất lượng cao hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. Muốn vậy
Chuyên đề tốt nghiệp
các Doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựư khoa học kỹ thuật vào

lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển đảm bảo công bằng xã hội,. Bởi vậy,
cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của Nhà nước
để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh
tranh không lành mạnh dẫn tới độc quyền và gây lũng loạn thị trường.
1.3 Các hình thức cạnh tranh.
Cạnh tranh được phân loại theo các hình thức sau:
1.3.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh: Chia làm 3
loại
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh
diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi
ích của mình. Người bán muốn bán với giá cao nhất có thể, còn người
mua muốn mua với giá rẻ nhất những chất lượng vẫn không thay đổi.
Tuy vậy, mức giá vẫn là sự thoả thuận mang lại lợi ích của cả 2 bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: là cuộc cạnh tranh
trên cơ sở quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức
cầu. Lúc này hàng hoá trên thị trường sẽ khan hiếm, người mua có để
đạt được nhu cầu mong muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá
cao hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những
người mua, kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng lên, những người bán sẽ
thu được lợi nhuận lớn trong khi những người mua bị thiệt thòi cả về giá
và chất lượng, nhưng trong trường hợp này chủ yếu chỉ tồn tại ở nền
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế bao cấp và xảy ra khi diễn ra hoạt động bán đấu giá một loại
hàng hoá nào đó.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: đây là cuộc cạnh
tranh gay go và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trường sức
cung lớn hơn cầu rất nhiều, khách hàng được coi là thượng đế của người
bán, là nhân tố có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của Doanh nghiệp. Do vậy, các Doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại
trừ nhau để giành giật những ưu thế và lợi thế cho mình.

mình không chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc vào hoạt
động của những đối thủ khác trên thị trường.
1.3.3 Căn cứ vào phạm vi kinh tế.
-Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các Doanh
nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng
loại sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các
Doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để thu được lợi nhuận như
cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt của
hàng hoá nhằm thu lợi nhuận, siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành
kinh tế khác nhau nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất, là ngành cạnh tranh
giữa các Doanh nghiệp hay đồng minh các Doanh nghiệp cùng một
ngành với ngành khác.
Các công cụ cạnh tranh:
Chuyên đề tốt nghiệp
Công cụ cạnh tranh của Doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các
yếu tố, các kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà
Doanh nghiệp sử dụng nhằm vượt lên các đối thủ cạnh tranh và tác động
vào khách hàng đẻ thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu
các công cụ cạnh tranh cho phép cách Doanh nghiệp lựa chọn những
công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh
doanh và thị trường của Doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả
sử dụng công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt
và phù hợp không theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Dưới đây là một
số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng:
1.4.1 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc
tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn như cầu trong những điều
kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm.
Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh

tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ một Doanh nghiệp nào cũng đều
phải sử dụng nó.
1.4.2 Cạnh tranh bằng giá cả:
Giá cả được hiểu là toàn bộ số tiền mà người mua trả cho
người bán về việc cung ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất
giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao
phí lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng
của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
Chuyên đề tốt nghiệp
giữa các Doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là “ Thượng đế ” họ
có quyền lựa chọn những gì học cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá
dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn
mức giá thấp hơn, để lợi ích học thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất.
Do vậy, cạnh tranh bằng giá cả chính là một công cụ hữu hiệu của
Doanh nghiệp và nó thể hiện qua:
Cạnh tranh với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: Giúp
Doanh nghiệp đánh giá được khách hàng, nếu Doanh nghiệp tìm ra
được biện pháp giảm giá mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo thì
khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu
được nhiều.
Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trường: Chính sách
này được áp dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng
hoá lớn, thu hồi vốn và lời nhanh. Không ít Doanh nghiệp đã thành công
khi áp dụng chính sách
1.2. Sức cạnh tranh của sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm sức cạnh tranh sản phẩm.
Theo UNCTAD thuộc liên hợp quốc, thì cho rằng khẳ năng (hay
sức cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp ) có thể được khảo sát dưới
góc độ sau: Nó có thể được định nghĩa là năng lực của một Doanh
nghiệp trong việc giữ vững hay tăng thị phần của mình một cách vững

= M/F
M: Doanh thu thuần đạt được
F: Chi phí bỏ ra
HQ: Hiệu quả sử dụng chi phí.
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi
phí. Đây là một chỉ tiêu thuận, nghĩa là HQ
f
cao thì hiệu quả chi sử dụng
chi phí càng cao.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Là phần dôi ra của Doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí. Lợi
nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh sức cạnh tranh
của sản phẩm mà còn là sức cạnh tranh của Doanh nghiệp. Khi xem xét
chỉ tiêu này ta chú ý đến tỷ suất lợi nhuận:
HQ
f
= (LN / M )*100
LN: Tổng lợi nhuận đạt được (Lợi nhuận trước thuế ).
M: Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định, Doanh nghiệp
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp càng cao.
Chỉ tiêu thị phần:
Đó là phần thị trường mà Doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng
dung lượng thị trường. Thị phần đã trở thành một tiêu thức đánh giá sức
cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp. Bởi thực chất khả năng cạnh
tranh của Doanh nghiệp là khả năng duy trì và phát triển thị phần. Khi
đó cần chú ý tới các chỉ tiêu như:
Tỷ lệ thị phần của Doanh nghiệp so với toàn bộ dung lượng thị

Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao
khả năng cạnh tranh sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đồng thời
dưới sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật công nghệ trên
thế giới đòi hỏi các Doanh nghiệp không ngừng thu thập thông tin về
khẳ năng ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm.
Nguồn nhân lực:
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, nguồn nhân lực là yếu
tố quan trọng, đảm bảo sự thành công của mình. Nguồn nhân lực trong
công ty sẽ được chia làm các cấp khác nhau, với chức năng và nhiệm vụ
riêng. Cấp quản trị viên cấp cao sẽ tạo ra hướng đi cho sản phẩm thông
qua việc đưa ra các chiến lược phát triển của Doanh nghiệp. Cấp thấp
hơn sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh sản phẩm thông qua việc nghiên cứu
và tạo gia những giá trị mới cho sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm. Đội ngũ công nhân lao động cũng sẽ tạo ra sức
cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố về năng suất lao động,
trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm..
1.2.3.2 Nhân tố về việc tổ chức sản xuất gia công sản phẩm:
Có được những nguồn lực tốt là điều kiện tốt cho mọi doanh
nghiệp nhưng để thành công thì chưa đủ, sự phối hợp hợp lý, hài hoà
trong sản xuất, kinh doanh sẽ tạo ra được lợi thế cho Doanh nghiệp, góp
phần đảm bảo sản xuất ra sản phẩm có sức cạnh tranh.
Khả năng tổ chức sản xuất, gia công sản phẩm thể hiện thông qua
sự phân công, sắp xếp hợp lý các nguồn lực, sự kiểm tra đánh giá, nhằm
phát hiện những sản phẩm không đảm bảo, tránh thất thoát, lãng phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh... nâng cao sức cạnh tranh trực tiếp
cho sản phẩm.
1.2.3.3 Nhân tố thị trường và kênh tiêu thụ:
Chuyên đề tốt nghiệp
Sức cạnh tranh sản phẩm sẽ được nâng cao khi mà sản phẩm sản

được thành lập tháng 1 năm 1957 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại
giầy vải và mũ phục vụ quân đội.
Giai đoạn từ năm 1960- 1970 X30 liên kết với một số xí nghiệp
thuộc tư sản quản lý thành lập xí nghiệp giầy vải Hà Nội, trực thuộc sở
Công nghịêp giầy vải Hà Nội. Từ năm 1970 bắt đầu sản xuất giầy xuất
khẩu theo phương thức nghị định thư.
Năm 1978, xí nghiệp giầy vải Hà Nội kết hợp với xí nghiệp giầy
vải Thượng Đình thành lập xí nghiệp giày vải Thượng Đình Hà Nội.
Nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ này chủ yếu là sản xuất giày bảo hộ lao
động, phục vụ quốc phòng và xuất khẩu chủ yếu là Basket cho Liên Xô
cũ và các nước XHCN Đông Âu.
Năm 1989, xí nghiệp giầy vải Thượng Đình tách thành hai xí
nghiệp là giầy vải Thuỵ Khê và giày vải Thượng Đình.
Năm 1991, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự sụp đổ
của Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu. Mặt khác xoá bỏ chế độ
bao cấp, xí nghiệp phải tự đứng ra hạch toán độc lập nên gặp nhiều khó
khăn về vốn, thiết bị, nguyên vật liệu.
Tháng 7 năm 1992, xí nghiệp chính thức thực hiện chương trình
hợp tác sản xuất kinh doanh giầy vải xuất khẩu với công ty Kỳ Quốc-
Chuyên đề tốt nghiệp
Đài Loan. Tổng kinh phí đầu tư nhà xưởng thiết bị là 1,2 triệu USD. Từ
đây công suất khoảng 4- 5 triệu đôi/năm.
Tháng 11 năm 1992, UBND thành phố Hà Nội quyết định thành
lập doanh nghiệp Nhà nước, giấy phép thành lập số 2753 ngày 10-11-
1992, xí nghiệp được đổi tên thành Công ty Giầy Thượng Đình. Công ty
thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập có sự quản lý của Nhà nước.
Tên giao dịch: ZIVIHA
Trụ sở chính: Km 8, đường Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân- Hà
Nội
Tổng diện tích sử dụng: 35000m

*Phòng hành chính- tổ chức: có nhiệm vụ tiếp khách công ty,
quản lý các giấy tờ thuộc hành chính. Lập kế hoạch và kiểm tra trình độ
lao động trong toàn Công ty như : lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộ lao
động. Giúp Giám đốc quản lý về mặt con người, nắm được năng lực của
từng người để phân công , bố trí phù hợp. Kết hợp với các phân xưởng
để quản lý định mức lao động, từ đó hình thành lương, thưởng cho từng
người, tính các sổ BHXH cho từng người lao động và các khoản khác.
Chuyên đề tốt nghiệp
*Phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu: khai thác các đơn hàng,
làm kế hoạch sản xuất giầy và kế hoạch nhập nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị khác phối hợp với phòng thiết kế mẫu, theo đơn đặt hàng thiết
kế những mẫu mới phù hợp với từng vùng thị trường tiêu thụ.
*Phòng kế toán hành chính: quản lý toàn bộ vốn của Công Ty
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chế độ thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập. Phòng phải thường xuyên hạch toán việc chi tiêu của Công Ty,
tăng cường công tác quản lý vốn. Thường xuyên theo dõi các khoản thu
chi, hướng dẫn các phòng ban làm đúng thủ tục với khách hàng, đồng
thời tính toán lỗ lãi trước Giám đốc.
*Phòng chế thử mẫu: nhận mẫu giầy và sản xuất thử các loại
giầy theo dơn đặt hàng, nghiên cứu tạo mẫu giầy mới. Phòng này cũng
có đủ máy móc thiết bị để hoàn chỉnh một đôi giầy nhưng với số lượng
nhỏ.
*Phòng kỹ thuật công nghệ: nghiên cứu tạo ra đơn phan chế cao
su, hoá chất và soát sửa đổi, bổ xung nguyên vật liệu. Hướng dẫn kiểm
tra theo dõi quy trình công nghệ và đối ngoại và công tác kỹ thuật. Định
mức vật tư, hoá chất và theo dõi các chỉ tiêu cơ lý.
*Phòng kế hoạch vật tư: lập kế hoạch điều độ cho sản xuất cho
công ty, khai thác và thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch
sản xuất từng ngày , từng tháng, quý , năm. có kế hoạch cung cấp vật tư
cho từng phân xưởng sản xuất theo tình hình thực tế, đông thời nắm

Trích đoạn Lợi thế về nguồn lực: Chiếc lược và uy tín của công ty. Sản phẩm của công ty: Marketing và hệ thống phân phối: Phân tích sức cạnh tranh sản phẩm qua các chỉ tiêu 1 Thị phần:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status