Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép - Pdf 10

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Bước vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhưng cũng nhiều
thách thức, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi
động và cấp bách.
Trước xu thế đó, ngành da giầy được coi là một trong những ngành
rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu chiến lược
và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đường lối của Đảng, góp phần
thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH-HĐH đát nước, đảm bảo nhu cầu
toàn xã hội đang không ngừng tăng lên về mọi mặt, tăng cường sản xuất,
xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động- vấn đề mà toàn
xã hội đang quan tâm. Công ty Giầy Thượng Đình một Doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Tổng Công ty da giầy Việt Nam đang đứng trước những cơ
hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn
tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho mình
những phương thức hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh
tranh đúng đắn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và của
chính Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập vào nền kinh tế
thế giới sẽ tất yếu dẫn tới cạnh tranh cũng như mong muốn được đóng góp
những ý kiến để Công ty Giầy Thượng Đình đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm. Sau một thời gian thực tập
tại Công ty Giầy Thượng Đình, em quyết định lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép của Công ty Giầy
http://tailieutonghop.com
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thượng Đình trên thị trường nội địa ” đề làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp
của mình.

thủ cạnh tranh.
http://tailieutonghop.com
3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Từ khi nước ta thực hiện đường lối mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước theo định hướng XHCN thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất
hiện và len lỏi vào từng bước đi của Doanh nghiệp. Môi trường hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp lúc này đầy biến động và vấn đề cạnh tranh đã
trở nên cấp bách, có thể nói canh tranh đã hình thành và bao trùm lên mọi
lĩnh vực của cuộc sống, từ tầm vi mô đến vĩ mô, từ một cá nhân đơn lẻ đền
tổng thể toàn xã hội. Cạnh tranh vốn là một quy luật tự nhiên và khách quan
của nền kinh tế thị trường, nó không phụ thuộc và ý muốn chủ quan của mỗi
người, bởi tự do là nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh, cạnh tranh là động lực thúc
đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá phát triển. Bởi vậy, để giành được các điều
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các Doanh nghiệp
phải thường xuyên đổi mới, tích cực nhạy bén và năng động, phải thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ xung
xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, loại bỏ
những máy móc đã cũ kỹ và lạc hậu và điều quan trọng là phải có phương
pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo và đãi ngộ trình độ chuyên môn,
tay nghề cho người lao động. Cạnh tranh không chỉ kích thích tăng năng suất
lao động, giảm chi phí sản xuất mà còn cải tiến mẫu mã, chủng loại hàng
hóa, nâng cáo chất lường sản phẩm và chất lượng dịch vụ làm cho sản xuất
ngày càng gắn liền vố tiêu dùng, phục vụ nhu cầu xã hội được tốt hơn. Bên
cạnh những mặt tích cực cạnh tranh còn để lại nhiêu hạn chế và tiêu cực, đó
là sự phân hoá sản xuất hàng hoá, làm phá sản những Doanh nghiệp kinh
doanh gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, cơ sở hạ tầng hạn hẹp, trình độ công
http://tailieutonghop.com

Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực
thúc đẩy sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng
suất lao động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã
hội, cạnh tranh còn là điều kiện giáo dục tính năng động của các Doanh
nghiệp. Bên cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội
thông qua sự xuất hiện của nhữnh sản phẩm mới. Điều đó chứng tỏ đời sống
của con người ngày càng được nâng cao về chính trị, về kinh tế và văn hoá.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân
công lao động xạ hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên, bên cạnh
những lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang lại những
mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo,
cạnh tranh không lành mạnh sẽ dấn tới có những mốt làn ăm vi phạm pháp
luật như trốn thuế, lậu thuế, làm hàng giả, buôn bán trái phép những mặt
hàng mà Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm.
1.2.2 Đối với Doanh nghiệp.
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt
động kinh doanh trên trên thị trường thì đều muốn Doanh nghiệp mình tồn
tại và đứng vững. Để tồn tại và đứng vững các Doanh nghiệp phải có những
chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô
và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những lợi thế về phía mình, cạnh trạnh để
giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của Doanh
http://tailieutonghop.com
6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thì hiếu, như cầu người tiêu dùng nhất.
Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khác hàng kịp thời, nhanh chóng
và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì
Doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là
rất quan trọng và cấn thiết.

Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng
cao về chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho
lợi ích của người tiêu dùng và của Doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều
hơn. Ngày nay, các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu
cầu trong nước mà còn cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài. Qua những ý
nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu sót ở bất cứ một lĩnh vực
nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra những Doanh
nghiệp lớn và đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển đảm bảo
công bằng xã hội,. Bởi vậy, cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và
quản lý của Nhà nước để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những
mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới độc quyền và gây lũng
loạn thị trường.
1.3 Các hình thức cạnh tranh.
Cạnh tranh được phân loại theo các hình thức sau:
1.3.1Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh: Chia làm 3 loại
http://tailieutonghop.com
8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn
ra theo quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi
ích của mình. Người bán muốn bán với giá cao nhất có thể, còn
người mua muốn mua với giá rẻ nhất những chất lượng vẫn không
thay đổi. Tuy vậy, mức giá vẫn là sự thoả thuận mang lại lợi ích
của cả 2 bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: là cuộc cạnh tranh trên cơ
sở quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc
này hàng hoá trên thị trường sẽ khan hiếm, người mua có để đạt được nhu
cầu mong muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy
mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những người mua, kết quả là

phẩm là không đáng kể nhưng mức giá mặc định cao hơn rất
nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo có 2 loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ
thể có ảnh hưởng lớn, có thể ép tất cả các đối tác của mình phải bán hoặc
mua sản phẩm của mình với giá cao và những người này có thể làm thay đổi
giá thị trường. Có hai loại cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc
quyền mua. Độc quyền bán là trên thị trường có ít người bán và nhiều người
mua. Còn độc quyền mua thì ngược lại có nhiều người mua và ít người bán.
+ Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số
ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh
sẽ xẩy ra giữa một số lực lượng nhỏ các Doanh nghiệp. Do vậy, mọi Doanh
http://tailieutonghop.com
10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nghiệp phải nhận thức rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ
thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc vào hoạt động của những đối thủ khác
trên thị trường.
1.3.3 Căn cứ vào phạm vi kinh tế.
-Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các Doanh
nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản
phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các Doanh
nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để thu được lợi nhuận như cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt của hàng hoá nhằm
thu lợi nhuận, siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế
khác nhau nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất, là ngành cạnh tranh giữa các
Doanh nghiệp hay đồng minh các Doanh nghiệp cùng một ngành với ngành
khác.
1.4 Các công cụ cạnh tranh:

phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại mẫu mã, bền hơn và tốt
hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu dường ngày
càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của Doanh nghiệp. Làm tăng
lòng tin cà sự trung thành cẩu khách hàng đối với Doanh nghiệp.
http://tailieutonghop.com
12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với
Doanh nghiệp nhất là đối với Doanh nghiệp Việt Nam khi họ phải đương
đầu với các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất
lượng hàng hoá dich vụ không được đảm bảo thì có nghĩa là khách hàng đến
với Doanh nghiệp ngày càng giảm, Doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị
trường dẫn tới sự suy yêu trong hoạt động kinh doanh kinh doanh. Mặt khác
chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp ở
chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của Doanh nghiệp, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh bằng chất lượng
sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ một Doanh
nghiệp nào cũng đều phải sử dụng nó.
1.4.2 Cạnh tranh bằng giá cả:
Giá cả được hiểu là toàn bộ số tiền mà người mua trả cho người
bán về việc cung ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật
hoá để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung
cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp,
khách hàng được tôn vinh là “ Thượng đế ” họ có quyền lựa chọn những gì
học cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất lượng tương
đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích học

Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp được thể hiện thông qua chỉ
tiêu cạnh tranh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên,
sức cạnh tranh sản phẩm thì lại thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu là số tiền mà Doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá,
dịch vụ. Doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh
tranh sản phẩm, bởi suy cho cùng sức cạnh tranh sản phẩm của Doanh
nghiệp là khả năng duy trì và phát triển thêm lợi nhuận mà doanh thu là điều
kiện cần để có lợi nhuận. Muốn có cạnh tranh Doanh nghiệp cần xem xét các
chỉ số sau:
Tỷ lệ doanh thu của Doanh nghiệp/ doanh thu của đối thủ cạnh tranh.
Tỷ lệ doanh thu năm sau / năm trước.
Thông qua các tỷ lệ này thì Doanh nghiệp có thể đánh giá được sức
cạnh tranh sản phẩm của mình hay không? Sử dụng chỉ tiêu này thì có ưu
điểm là đơn giản, dễ tính nhưng cũng khó khăn trong công việc chọn chính
xác đối thủ cạnh tranh.
Chỉ tiêu chi phí:
HQ
f
= M/F
M: Doanh thu thuần đạt được
F: Chi phí bỏ ra
HQ: Hiệu quả sử dụng chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí.
Đây là một chỉ tiêu thuận, nghĩa là HQ
f
cao thì hiệu quả chi sử dụng chi phí
càng cao.
http://tailieutonghop.com
15

Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh nếu sản phẩm được
người tiêu dùng chấp nhận với mức giá phù hợp. Trong nền kinh tế thị
trường, cung luôn lớn hơn cầu thì việc sản phẩm có sức cạnh tranh hay
không phụ thuộc vào rất nhiều giá cả của nó. Người tiêu dùng luôn luôn có
sự so sánh khi đứng trước quyết định lựa chọn sản phẩm tiêu dùng và điều
quan trọng sẽ đưa ra quyết định mua hàng là giá cả.
Chất lượng sản phẩm :
Các sản phẩm giống nhau về mức giá nhưng chưa chắc đã có sức
cạnh tranh giống nhau. Một sản phẩm có sức cạnh tranh khi mà nó vừa đảm
bảo mức giá chấp nhận và tương xứng với chất lượng. Vì thế đối với Doanh
nghiệp thì giá cả và chất lượng được coi là vấn đề sống còn. Do đó, các
Doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhằm
đưa ra các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.
.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm.
1.2.3.1. Nhân tố nguồn lực sản xuất sản phẩm:
Các nhân tố thuộc nhóm này bao gồm: nguồn vốn, công nghệ, nhân
lực..
Nguồn vốn và công nghệ:
Các nhân tố này là nhân tố biến động và ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt
động của Doanh nghiệp nói chung và khả năng cạnh tranh sản phẩm của
Doanh nghiệp nói riêng. Với nguồn tài chính lớn, Doanh nghiệp sẽ có được
http://tailieutonghop.com
17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
những lợi thế ban đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Không
một Doanh nghiệp nào lại không muốn sản xuất ra các sản phẩm trên một
dây chuyền công nghệ hiện đại để tối ưu hoá sản xuất, nâng cao chất lượng,
giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm, đáp

cạnh tranh. Việc nghiên cứu về thị trường và quyết định đưa ra những chiến
lược phân phối hợp lý đối với từng thị trường sẽ đảm bảo sản phẩm của
Doanh nghiệp tiếp cận với các thị trường một cách hợp lý. Mọi thông tin về
sản phẩm sẽ được cung cấp cho khách hàng, từ đó khách hàng sẽ nhanh
chóng đưa ra quết định mua sản phẩm của Doanh nghiệp.
1.2.3.4 Nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô:
Sẽ là có lợi thế nếu như các tác động của môi trường vĩ mô tác động
tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, sự phù hợp
của chính sách luật pháp, sự ổn định của nền kinh tế nước nhà,.. sẽ tạo điều
kiện cho sự phát triển của công ty và tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh
sản phẩm của công ty.
Nền kinh tế thị trường của một nước phát triển, với các hệ thống
quản lý chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho kinh tế thương mại phát triển nhanh
chóng, sự quan tâm, lãnh đạo của nhà nước cầm quyền sẽ tạo ra một môi
trường ổn định, một nền kinh tế với cơ sở hạ tầng phát triển, sản xuất và lưu
thông phát triển. Những yếu tố đó sẽ tạo ra một cơ chế hoạt động có hiệu
http://tailieutonghop.com
19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quả cho mọi thành phần kinh tế, cho mọi Doanh nghiệp và tạo ra một môi
trường cạnh tranh thông thoáng, có lợi.
http://tailieutonghop.com
20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH MẶT HÀNG GIẦY DÉP
CỦA CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH.


doanh nghiệp Nhà nước, giấy phép thành lập số 2753 ngày 10-11-1992, xí
nghiệp được đổi tên thành Công ty Giầy Thượng Đình. Công ty thực hiện
hạch toán kinh doanh độc lập có sự quản lý của Nhà nước.
Tên giao dịch: ZIVIHA
Trụ sở chính: Km 8, đường Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Tổng diện tích sử dụng: 35000m
2
Tổng vốn kinh doanh hiện nay: 51791100000 VNĐ, trong đó:
Vốn cố định: 38662100000VNĐ,
Vốn lưu động: 13129000000VNĐ.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, chủng loại. Sản phẩm của
công ty không ngừng đạt danh hiệu TOPTEN năm 1996, 1997 và năm 1999
được công nhận là sản phẩm đạt chỉ tiêu chất lượng ISO 9002.
2.1.2.Tổ chức quản lý, kinh doanh: (Sơ đồ sau)
http://tailieutonghop.com
22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất tính phức tạp của kỹ thuật quy mô sản
xuất và định hướng theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nứơc,
Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm chung vè sản xuất
kinh doanh của Công ty. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo giám sát 3 phòng ban
là : phòng kinh doanh XNK, phòng hành chính tổ chức và phòng kế toán tài
chính. Dưới Giám đốc có 4 Phó Giám đốc tham mưu điều hành các phòng
ban còn lại. Nhiệm vụ cơ bản của các Phó Giám đốc, phòng ban, phân
xưởng trong Công ty như sau:
*PGĐ kỹ thuật công nghệ: điều hành hoạt động của trưởng phòng
chế thử mẫu và trưởng phòng kỹ thuật công nghệ.

móc thiết bị để hoàn chỉnh một đôi giầy nhưng với số lượng nhỏ.
*Phòng kỹ thuật công nghệ: nghiên cứu tạo ra đơn phan chế cao su,
hoá chất và soát sửa đổi, bổ xung nguyên vật liệu. Hướng dẫn kiểm tra theo
dõi quy trình công nghệ và đối ngoại và công tác kỹ thuật. Định mức vật tư,
hoá chất và theo dõi các chỉ tiêu cơ lý.
*Phòng kế hoạch vật tư: lập kế hoạch điều độ cho sản xuất cho công
ty, khai thác và thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất
từng ngày , từng tháng, quý , năm. có kế hoạch cung cấp vật tư cho từng
phân xưởng sản xuất theo tình hình thực tế, đông thời nắm vững lượng vật tư
http://tailieutonghop.com
24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
xuất ra cho sản xuất, lượng vật tư tồn kho, lượng thiếu hụt, dự tính theo kế
hoạch thời điểm cung ứng vật tư cho sản xuát kịp thời.
*Phòng quản lý chất lượng: có nhiệm vụ bám sát quá trình sản xuất
để cùng các phân xưởng kiểm tra chất lượng sản phẩm từng công đoạn, quản
lý chất lượng ở mọi khâu của quá trình sản xuất.
*Phòng tiêu thụ: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thường xuyên giao
dịch với khách hàng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Cải tiến phương thức
bán hàng, chào hàng , đề xuất và xác định giá bán kịp thời để tiêu thụ sản
phẩm nhanh.
*Xưởng cơ năng: Bố trí điện nứơc, năng lượng cho sản xuất và phục
vụ cho các hoạt động khác của Công ty.
*Phòng bảo vệ : Thường xuyên kiểm tra bảo vệ của cải vật chất cũng
như con người trong Công ty, kịp thời xử lý các hành vi về mặt an ninh trật
tự.
*Ban vệ sinh công nghiệp-vệ sinh môi trường: Làm công tác vệ sinh
môi trường, đảm bảo cảnh quan Công ty luôn sạch sẽ, mặt khác đảm bảo vệ
sinh sạch sẽ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status