Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: “phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu” - Pdf 91

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại chi
nhánh xăng dầu Bạc Liêu
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Hội tụ được kiến thức như ngày hôm nay, bản thân ghi lòng biết ơn sâu sắc
đối với Quý Thầy, Cô Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Manh đã tận tình
truyền giảng những kiến thức cơ bản, quý báu cho chúng em trong suốt khóa học.Đặc
biệt với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Nguyễn Khắc Bảo Quốc giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi nhánh Xăng dầu Bạc Liêu cùng toàn thể
anh chị Phòng kế toán - tài vụ và các Phòng ban đã tân tình chỉ dẫn tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em tìm hiểu thực hiện công việc của Công ty để nâng cao trình độ
nghiệp vụ hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Dù đã hết sức cố gắng, sự thiếu sót trong chuyên đề này là điều không tránh
khỏi. Em kính mong Quý Thầy, Cô và các anh, chị của Chi nhánh Xăng dầu Bạc Liêu
sẵn lòng chỉ ra những thiếu sót để em hoàn thiện phần nào nhược điềm của mình.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo

lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như xu hứng phát triển trong
tương lai, tù đó đưa ra những giải pháp có tính tham khảo góp phần làm lành mạnh
tình hình tài chính, đưa Chi nhánh phát triển một cách tồn diện hơn.
Phạm vi phân tích là đánh giá tình hình tài chính của Chi nhánh qua 2 năm
2005-2006. Qua đó, có cơ sở so sánh, đánh giá được một cách tương đối tình hình tài
chính ở những năm gần nhất, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, góp phần cải thiện hơn tình hình tài chính của Chi nhánh.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sứ để nhìn nhận sự việc theo sư vận động và phát triển của nó.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
- Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực
tập các số liệu lưu trữ tại Chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu.
- Phương pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu...
- Phương pháp liên hệ cân đối: dựa vào các mối liên hệ về lượng, về mức độ
biến động giữa hai mặt của một yếu tố và quá trình quản lý.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH
I. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH , PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH
1. Khái niệm phân tích tài chính
- Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự phân chia, xem xét, nghiên cứu
các sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu
thành đa sự vật và hiện tượng đó. Trên cơ sở, nhận thức được bản chất, tính chất và
hình thức phát triển của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu trong mối quan hệ
hữu cơ, biện chứng giữa các sự vật và hiện tượng.
- Phân tích tài chính tổng hợp các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài

nhiều nhân tố đến phạm vi rộng và phức tạp, đòi hỏi người làm công tác tài chính
phải nắm bắt được toàn bộ chế độ chính sách về tài chính. Đồng thời, hiểu sâu sắc
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở mọi thời điểm nhất định. Qua phân
tích tài chính chúng ta có thể hiểu được việc tổ chức chu chuyển vốn của doanh
nghiệp phục vụ sản xuất có những khó khăn và thuận lợi. Những hợp lý và bất hợp lý
cho công tác chu chuyển vốn, xác định vốn ứ đọng và tiết kiệm ở mỗi bộ phận. Do
đó, công tác phân tích tài chính là vô cùng quan trọng.
II. TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH
1. Tài liệu phân tích
- Bảng cân đối kế toán thông qua số số liệu thể hiện trên bảng cân đối. Kết cấu
của bảng cân đối như sau:
+ Phần tài sản: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản cố định và
đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: bao gồm nợ phải trảvà nguồn vốn chủ sở hữu.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nội dung của báo cáo kết quả kinh
doanh bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Thu nhập khác.
+ Giá vốn hàng bán.
+ Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí tài chính.
+ Chi phí khác.
+ Lợi nhuận trước thuế.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế.
2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài
Chính của Chi nhánh ở quá khứ, hiện tại và dự đốn tài chính Chi nhánh trong tương
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 8

+ So sánh bằng số tương đối là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế
so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích cũng có khi tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế
trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả tốc độ phát triển hoặc kết cấu,
mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
Khi phân tích các báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo
chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang.
Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua đó thấy sự
biến động của từng chỉ tiêu.
Phân tích theo chiều dọc và việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể quy mô chung. Qua đó, thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể. Vấn đề là xác định quy mô quan chung cho phù hợp với từng báo cáo
và mối quan hệ giữa chỉ tiêu xem xét với quy mô chung đó.
2.2. Phương pháp phân chia.
Là việc chia các hiện tượng kinh tế thành các bộ phận cấu thành trong mối quan
hệ biện chứng hữu cơ với các bộ phận khác và các hiện tượng khác. Tuỳ theo mục
đích phân tích có thể phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
- Phân chia hiện tượng là sự kiện kinh tế theo thời gian là việc phân chia theo
trình tự thời gian phát sinh và phát triển của hiện tượng và sự kiện kinh tế đó như
năm, tháng, tuần, kỳ,.. Việc phân chia này cho phép đánh giá được tiến độ phát triển
của chỉ tiêu kinh tế đang nghiên cứu.
- Phân chia theo không gian là việc phân chia hiện tượng kinh tế theo địa điểm
phát sinh của hiện tượng đang nghiên cứu như Chi nhánh con A, B, bộ phận X, Y,…
việc phân chia này cho phép đánh giá vị trí và sức mạnh của từng bộ phận trong Chi
nhánh.
- Phân chia theo yếu tố cấu thành là việc chia nhỏ hiện tượng kinh tế nghiên
cứu để nhận thức được bản chất, nội dung, quá trình hình thành và phát triển chỉ tiêu
kinh tế.

nghiệp giữa các niên độ với nhau
Phần Tài sản phản ánh tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của bảng cân đối kế toán thể
hiện vốn doanh nghiệp tại thời điểm lập BCĐKT.
Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản của bản cân đối kế toán, nhà
quản trị có thể đánh giá khái quát quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản
xuất với trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích kết cấu tài sản - nguồn vốn
Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành phần tài sản của doanh nghiệp
bao gồm nợ và vốn của doanh nghiệp.
Dựa vào việc phân tích kết cấu tài sản, có thể thấy được hướng đầu tư vốn của
doanh nghiệp đã hợp lí hay chưa thông qua việc phân tích kết cấu của tài sản cố định
và tài sản lưu động trong mối liên hệ với mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là dựa vào vốn vay hay vốn sở
hữu để từ đó đưa ra kết luận về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích theo chiều ngang: Phân tích chỉ nhằm phản ánh biến động tăng
giảm của từng chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán giữa các kỳ so sánh.
Phân tích theo chiều dọc: Tất cả các khoản mục đều được đem ra so sánh với
tổng nguồn vốn, hoặc tổng tài sản để xác định kết cấu của từng khoản mục trong tổng
số, đánh giá biến động so với quy mô chung, giữa cuối kỳ so với đầu kỳ.
1.3. Phân tích chi phí sử dụng vốn
1.3.1. Khái niệm
Chi phí sử dụng vốn là giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng một
nguồn vốn nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư.
1.3.2. Các loại chi phí sử dụng vốn
a. Chi phí sử dụng nợ:
- Chi phí sử dụng nợ vay của ngân hàng : là lãi suất tiền vay do ngân hàng ấn

D
= r
D
x (1-T)
b. Chi phí sử dụng vốn cổ phần
- Chi phí sử dụng vốn cổ phân ưu đãi: r
D
Dp
r
P
=
Pp
Pp: giá của cổ phiếu ưu đãi
Dp: lợi tức của cổ phần ưu đãi
r
D
: chi phí sử dụng vốn
- Chi phí sử dụng cổ phần thường :
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do lợi nhuận giữ lại (r
E
)
D
1
r
e
= +
P
0
D
1

r
D
: tỷ suất sinh lợi của nợ.
d. Chi phí sử dụng vốn biên tế:
Là chi phí sử dụng vốn trung bình gắn với một đồng tài trợ mới tăng thêm. Khi
doanh nghiệp tăng nguồn tài trợ thì chi phí sử dụng vốn của từng nguồn không đứng
yên mà có sự tăng lên tương ứng.
Nếu tăng vốn vay quá mức giới hạn Wd* khi đó r
D
tăng làm cho r
D
* dẫn đến
WACC tăng và chuyển WMCC. Do khi tăng nợ thì khả năng phá sản của doanh
nghiệp sẽ tăng, rủi ro của chủ nợ cũng tăng. Rủi ro này sẽ được tính vào lãi suất tiền
vay (chi phí phá sản).
Nếu tăng bằng vốn cổ phần thì r
e
tăng kéo theo WACC tăng và chuyển thành
WMCC, khi tăng vốn cổ phần vượt quá lợi nhuận giữ lại thì nhà đầu tư phải phát
hành cổ phiếu mới, tốn kém thêm chi phí phát hành r
e
chuyển thành r
ne
làm cho
WACC tăng và chuyển thành WMCC.
2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
2.1. Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận
Phân tích các chỉ tiêu liên quan với doanh thu như tổng doanh thu, giảm giá

Công thức xác định điềm hồ vốn (theo phương pháp đại số) như sau:
Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số tổng
doanh thu và tổng chi phí hoạt động bằng nhau và giải phương trình để tìm sản lượng
hồ vốn.
Điểm hòa vốn theo sản lượng:
F
Qhv = ---------------
P - V
Với:
Qhv : Sản lượng hoà vốn
F : Tổng biến phí.
P : Đơn giá bán sản phẩm.
V : Biến phí trên một đơn vị sản phẩm.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Công thức này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại
sản phẩm duy nhất.
Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ với Q < Qhv : doanh nghiệp bị lỗ.
Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ với Q = Qhv : doanh nghiệp hòa vốn.
Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ với Q > Qhv : doanh nghiệp có lãi.
* Điểm hòa vốn theo doanh thu:
Nếu doanh nghiệp chỉ sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm thì có thể xác
định theo công thức:
Shv = Qhv x P
Nếu doanh nghiệp chỉ sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm thì có thể áp
dụng theo công thức:
F
Shv =
TV
1-

sản phẩm, và khi đó có nhiều loại sản phẩm cùng được sản xuất, chúng ta có thể coi
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
chúng là một sản phẩm hỗn hợp, tuy nhiên điều này làm cho việc phân bổ chi phí và
xác định số lượng đơn vị hàng bán được rất khó khăn.
+ Phân tích hòa vốn không quan tâm tới thời giá của tiền tệ. Chẳng
hạn : chi phí ổn định có thể phân bổ trước khi các loại chi phí biến đổi được tính toán
và trước khi tạo ra được thu nhập. Khi phân tích hòa vốn được áp dụng đối với những
khoảng thời gian ngắn thì việc bỏ qua thời giá tiền tệ của thị trường không gây hậu
quả trầm trọng. Nhưng nếu nó được áp dụng đối với những khoảng thời gian dài, chi
phí và doanh thu phải quy đổi về hiện tại, điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức
phân tích độ nhạy cảm với yêu cầu tính chính xác về doanh số hàng bán được.
+ Tóm lại, phân tích hòa vốn là một công cụ hữu ích để phân tích đòn
cân định phí của một doanh nghiệp hay một dự án đầu tư trong những tình huống đơn
giản. Tuy nhiên trong những tình huống phức tạp, tính hữu dụng của nó bị hạn chế và
phải được hổ trợ bằng những công cụ hoạch định tài chính khác.
c. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh
DOL dùng để đo lường sự thay đổi của doanh số ảnh hưởng như thế nào đối
với sự thay đổi của EBIT hay nói cách khác DOL đánh giá tỷ lệ phần trăm thay đổi
của EBIT do kết quả thay đổi 1% doanh số.
Ta có công thức:
Tỷ lệ % thay đổi của EBIT
DOL =
Tỷ lệ % thay đổi doanh thu
Hay:
Q (P- V) S-TV
DOL =
=
Q ( P-V)-F S-TV-F
Với: Q : Sản lượng tiêu thụ ; P : Đơn giá bán

- Rủi ro tài chính là rủi ro gắn liền với quyết định tài trợ của doanh nghiệp, cụ
thể hơn là rủi ro tài chính phụ thuộc vào nghệ thuật sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp hay phụ thuộc vào cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp.
b. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tài chính
- Khái niệm về độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL): độ nghiêng đòn bẩy tài
chính đánh giá mức độ nhạy cảm của lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do kết quả của
việc thay đổi EBIT. Hay DFL đánh giá tỷ lệ % thay đổi của lợi nhuận vốn chủ sở hữu
từ kết quả thay đổi 1% EBIT.
 Công thức xác định:
Tỷ lệ % thay đổi của EPS
DFL =
Tỷ lệ % thay đổi EBIT
 Cấu trúc vốn gồm cổ phần thường và nợ:
Q ( P - V) - F
DFL =
Q ( P - V) - F - R
Với: EPS : Lãi ròng ; R : Chi phí lãi vay
EBIT
DFL =
EBIT - R
 Cấu trúc vốn gồm cổ phần thường, nợ và cổ phần ưu đãi:
Q ( P - V) - F
DFL =
Q ( P - V) - F - R- Dp / ( 1 - T)

EBIT
DFL =
EBIT - R - Dp / ( 1 - T)
2.2.3. Phân tích tác động của đòn bẩy tổng hợp
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đối phó với hai loại

Q ( P - V)
DTL =
Q ( P - V) - F -R
 Cấu trúc vốn được tài trợ bằng cổ phần thường và nợ và cổ phần ưư đãi:
Q ( P - V)
DTL =
Q ( p - V) - F - R =- Dp / ( 1 - T)
Công thức này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại sản
phẩm.
 Cấu trúc vốn được tài trợ bằng cổ phần thường và nợ:
EBIT + F
DTL =
EBIT - R
 Cấu trúc vốn được tài trợ bằng cổ phần thường và nợ và cổ phần ưu đãi:
EBIT + F
DTL =
EBIT - R - Dp / ( 1 - T )
Áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hay nhiều loại sản phẩm.
Mối quan hệ giữa DOL, DEL, DTL:
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
DTL = DOL * DFL
3. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính
3.1. Tình hình và khả năng thanh toán:
3.l.1. Phân tích tình hình thanh toán
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thường có quan hệ thanh
toán với nhiều đối tượng như khách hàng, người bán, Ngân sách Nhà nước, đơn vị
trong nội bộ, cá nhân trong đơn vị … về các khoản tiền bán hàng, mua hàng, các
khoản phải thu, phải trả trong nội bộ, các khoản nộp Ngân sách, trả lương cho công
nhân viên... Việc phân tích tình hình thanh toán giúp ta thấy được tình hình chiếm

SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
phải trả Tổng giá trị các
khoản phải trả
Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang
trải các khoản, công nợ hay không, qua đó mới đánh giá tình hình tài chính tốt hay
xấu và mới thấy hết được hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Để đo lường khả năng thanh toán của Chi nhánh, người ta dùng tỷ số khả năng
thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh.
a. Tỷ số thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu này cho thấy Chi nhánh có bao nhiêu tài sản, có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng
trả nợ của Chi nhánh.
 Tỷ số này được xác định bằng công thức tính:
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện hành R
c
=
Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành R
c
giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Còn nếu tỷ số
thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là Chi nhánh luôn sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ. Tuy nhiên, nếu quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì Chi nhánh đã
đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động
không hiệu quả/
b. Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản có tính thanh

Số dư các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ
thuộc vào chính sách bán chịu của Chi nhánh. Nếu vòng quay thấp thì hiệu quả sử
dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải
thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khi phân tích cần
phải xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn
trả và có biện pháp xử lý.
3.2.2. Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong quá trình dự trữ vật tư, hàng hóa phục vụ cho
quy trình sản xuất kinh doanh của đơn vị đạt được doanh lợi cao trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu trên cho ta biết được trong năm hàng tồn kho của Chi nhánh luân
chuyển được bao nhiêu vòng. Là một tiêu chuẩn đánh giá Chi nhánh sử dụng hàng
tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
3.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Chi nhánh.
Doanh thu
thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
NG Tài sản cố
định
3.2.4. Hiệu suất sử dụng tồn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng tồn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Tổng nợ: Bao gồm tồn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điềm lập báo
cáo tài chính gồm: các khoản phải trả vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát
hành trái phiếu dài hạn.
Tổng nguồn vốn: Vốn của Chi nhánh tại thời điểm lập báo cáo.
b. Khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết Chi
nhánh sẵn sàng trả lãnh đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn
đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và
bù đắp lãi vay hay không.
Lãi trước thuế và lãi vay
Khả năng thanh toan khoản vay =
Lãi vay
Lãi vay: Bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi
do phát hành trái phiếu.
Chỉ tiêu này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi hàng năm như thế nào, thông thường tỷ số này lớn hơn 2 được xem là
đảm bảo cho các khoản nợ dài hạn.
Tóm lai: Để nắm rõ hơn tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ
những cơ sở lý luận trên, ta sẽ tiến hành đi phân tích tình hình tài chính tại Chi nhánh
xăng dầu Bạc Liêu qua hai năm 2005 - 2006. Qua phân tích ta sẽ rút ra được những gì
diễn ra thực tế và đưa ra những kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn tài chính tại Chi nhánh.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
3.4. Các tỷ suất doanh lợi:
Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của Chi nhánh với các nhân tố khác tạo ra lợi
nhuận như doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần
3.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá xu hướng biến động trong hoạt động của doanh
nghiệp qua các thời kỳ hoạt động khi so sánh tỷ số sinh lợi trên doanh thu của các kỳ.

Vốn cổ phần
Hoặc có thể trình bày:
Doanh thu thuần Tổng tài sản Lãi ròng
Tỷ suất sinh lợi trên vốn CP = -------------------- x ---------------- x
----------------------
Tổng tài sản Vốn cổ
phần Doanh thu thuần
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Trong quá trình sử dụng công thức Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng các
tỷ số nợ sẽ cho ta thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản và
doanh thu thuần như sau:
SƠ ĐỒ DUPONT
ROE
Tổng nợ
1 - Tổng TS
ROA
chia
………………………
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Vòng quay tài sản
nhân
Tổng tài sản
Doanh thu
Doanh thu
Lãi ròng
chia chia
Tài sản khác
Tài sản cố định
Tài sản lưu động

SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Kế hoạch chiến lược liên quan đến lập ngân sách trên quy mô lón. Các chuyên
gia lập kế hoạch tài chính có gắng xem xét tổng đầu tư từ mỗi công việc kinh doanh
và tránh bị sa lầy một cách thật chi tiết.
Nhằm đảm bảo cho tính linh hoạt khi bắt đầu quy trình lập kế hoạch, cấp điều
hành có thể yêu cầu bộ phận đệ trình ba kế hoạch kinh doanh cho 5 năm tới.
2.2. Kế hoạch tài trợ
Hầu hết các kế hoạch đều chứa một tóm lược của việc tài trợ dự kiến. Phần
này của kế hoạch sẽ xem xét một cách logic cuộc thảo luận về chính sách cổ tức, bởi
vì doanh nghiệp chi ra càng nhiều, càng cần tìm ra nhiều nguồn vốn khác hơn là lợi
nhuận giữ lại.
Một doanh nghiệp có đầu tư hạn chế, dư thừa dòng tiền hoạt động, và một
chính sách lợi tức cổ phần trung bình tích luỹ được một “ưu thế tài chính” đáng kể
dưới hình thức tài sản thanh toán và khả năng vay không sử dụng đến. Cuộc sống
tương đối dễ chịu cho giám đốc của các doanh nghiệp này, và kế hoạch tài trợ chỉ là
thể thức thông thường. Còn sự dễ chịu này có lợi cho các cổ đông hay không lại là
một vấn đề khác.
3. Yêu cầu để việc lập kế hoạch tài chính hiệu quả
3.1. Dự báo:
Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được các dự báo hồn tồn chính xác, vì nếu
có thì việc lập kế hoạch sẽ không cần thiết đến như vậy. Vấn đề là doanh nghiệp cần
phải dự báo một cách tốt nhất có thể được.
Sự thiếu nhất quán trong dự báo có thể là một vấn đề, bởi vì các người lập báo
cáo tìm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Doanh số dự báo có thể là tổng doanh số
dự báo riêng lẻ từ các giám đốc của nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau bằng các
công cụ riêng của họ, các giám đốc đưa ra các giả thiết khác nhau về lạm phát, tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân, sự có sẵn của nguyên liệu, v.v. Đạt được sự nhất
quán đặc biệt khó đối với các doanh nghiệp, khi mà nguyên liệu của đơn vị kinh
doanh này là sau thẩm của đơn vị kinh định khác. Thí dụ một bộ phận lọc dầu của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status