Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp "Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đà Nẵng" - Pdf 97

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài: Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng Công thương Đà Nẵng
MỤC LỤC
\L I NÓI UỜ ĐẦ 3
I. KHÁI QUÁT V NGÂN HÀNG TH NG M IỀ ƯƠ Ạ 5
1. Ngân hàng Th ng m iươ ạ 5
II. LÝ LU N CHUNG V TÍN D NGẬ Ề Ụ 6
1. Khái ni mệ 6
2. Phân lo iạ 6
3. Ch c n ng tín d ng ngân hàng đ i v i n n kinh tứ ă ụ ố ớ ề ế 7
4. Các hình th c tín d ng c a Ngân hàng Th ng m i.ứ ụ ủ ươ ạ 8
2. R i ro trong ho t đ ng kinh doanh c a Ngân hàng Th ng m iủ ạ ộ ủ ươ ạ 9
a) Khái ni m:ệ 9
b) Các lo i r i ro trong kinh doanh ngân hàngạ ủ 9
c) Nguyên nhân gây ra r i roủ 10
3. R i ro tín d ngủ ụ 10
4 . H u qu c a r i ro - Các bi n pháp h n ch r i ro tín d ngậ ả ủ ủ ệ ạ ế ủ ụ 11
a) H u quậ ả 11
b) Các bi n pháp h n ch r i ro tín d ngệ ạ ế ủ ụ 12
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI N C A CHI NHÁNH NHCT À N NG:Ể Ủ Đ Ẵ 13
1. Quá trình thành l p NHCTVN chi nhánh TP à N ng:ậ Đ ẵ 13
IV. ÁNH GIÁ KHÁI QUÁT V TÌNH HÌNH HO T NG KINH DOANH TÍN D NGĐ Ề Ạ ĐỘ Ụ
C A CHI NHÁNH TRONG HAI N M (2002-2003)Ủ Ă 16
1. Tình hình ngu n v n, huy đ ng v n.ồ ố ộ ố 16

thể gặp nhiều loại rủi ro nhưng rủi ro điển hình nhất mà Ngân hàng phải luôn đối mặt là
rủi ro tín dụng- Rủi ro khách hàng không trả được nợ. Rủi ro này không chỉ gây tác động
xấu tới ngân hàng mà ở mức độ trầm trọng hơn ảnh hưởng đến toàn xã hội. Chính vì vậy,
trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
đang là mối quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng và xã hội.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn,
em đã tìm hiểu và chọn đề tài: “Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng Công thương Đà Nẵng” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng
Chương II: Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Đà Nẵng trong hai năm 2002-2003
Chương III: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Đà Nẵng trong thời gian đến.
Với sự hạn chế về kiến thức, thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên chuyên
đề không thể tránh khỏi những sai xót, hạn chế nhất định. Do vậy em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các anh chị và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Ths. Nguyễn Đức
Hoà, các cô chú và anh chị phòng tín dụng ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đà
Nẵng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Đà Nẵng, ngày 08/05/ 2004
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Hoàng
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Ngân hàng Thương mại
Theo luật TCTD đã được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, có hiệu lực từ năm
1998, ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
dịch vụ tài chính có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và

Đây là hoạt động sử dụng nguồn vốn của ngân hàng để cho vay hay đảm bảo cho
các khoản chi trả cho khách hàng bằng cách cấp tín dụng cho họ trong một khoản thời
gian nhất định, bao gồm:
- Hoạt động về ngân quỹ: là quá trình tạo lập các quỹ tiền tệ, hoạt động này chủ
yếu là đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả khi có nhu cầu về rút tiền mặt hay các khoản
vay bằng tiền của ngân hàng.
- Hoạt động cho vay: đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, hoạt động này đem
lại phần lớn lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên hoạt động này cũng đem lại phần lớn rủi
ro cho ngân hàng.
- Hoạt động đầu tư chứng khoán
- Hoạt động liên quan đến tài sản cố định: hoạt động này mặt dù không sinh lợi
cho ngân hàng nhưng nó là cơ sở để hổ trợ các hoạt động khác hoạt động.
c) Các hoạt động khác:
- Hoạt động về thanh toán chi trả hộ cho khách hàng
- Hoạt động bảo lãnh
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối
- Hoạt động kinh doanh chứng khoán
- Hoạt động tư vấn cho khách hàng
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1. Khái niệm
- Về hình thức: Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa những người đi vay và
cho vay, tín dụng là quan hệ vay mượn kinh tế.
- Về mặt nội dung: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật từ người cho vay sang người đi vay với
những điều kiện thoả thuận: thời hạn hoàn trả lãi và gốc, điều kiện đảm bảo.
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay.
Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng
vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát
huy hiệu quả của vốn vay. Đối với ngân hàng thì đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản

thiếu hụt của ngân sách.
- Tín dụng doanh nghiệp: là tín dụng đáp ứng quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các
doanh nghiệp và công chúng. Quan hệ này thể hiện dưới hai hình thức khác nhau:
+ Quan hệ tín dụng tiêu dùng - tín dụng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng - tổ
chức thương nghiệp lớn cho khách hàng của mình vay bằng cách cho phép họ sử dụng
một số lượng hàng hoá tiêu dùng nhất định mà không phải trả tiền ngay trong một thời
gian nhất định. Họ có thể phát hành thẻ tín dụng hoặc cho khách hàng hưởng một hạn
mức tín dụng để mua hàng.
+ Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và công chúng với tư cách là người tiết
kiệm. Doanh nghiệp là người có nhu cầu đầu tư, huy động vốn trực tiếp bằng cách phát
hành các trái phiếu trên thị trường vốn. Quan hệ này có một vai trò quan trọng trong việc
cung ứng các khoản vốn trung và dài hạn cho nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất của
doanh nghiệp và nền kinh tế.
- Quan hệ tín dụng hợp tác: quan hệ tín dụng giữa một tổ chức với các thành viên
của chính nó và mang tính chất tương trợ về vốn.
3. Chức năng tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tín dụng có nhiều chức năng quan trọng:
- Tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế: Đó là sự phân phối lại các nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ người này sang người khác … thông qua hai quá trình huy
động vốn và cho vay theo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Chức năng sinh lợi: ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho mình đồng thời giải quyết
được nhu cầu vốn cho khách hàng, làm cho đồng vốn có hiệu quả hơn trong nền kinh tế.
- Chức năng phản ánh tổng hợp và kiểm soát hoạt động của nền kinh tế: Thông qua
hoạt động huy động và cho vay mà tín dụng ngân hàng kiểm tra và kiểm soát được hoạt
động của các đơn vị tổ chức có liên quan. Qua việc quản lý tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, ngân hàng thấy được tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của
các đơn vị cá nhân.Và ngân hàng sẽ kiểm soát mọi việc sử dụng vốn của các đơn vị cá
nhân trước, trong và sau khi cho vay. Mỗi doanh nghiệp, đơn vị cá nhân là một tế bào của
nền kinh tế như vậy tín dụng ngân hàng đã phần nào kiểm soát được mọi hoạt động của

khăn trong việc đòi nợ, người bán ký hợp đồng với người mua và đồng thời thoả thuận ký
kết hợp đồng với công ty mua bán nợ. Khi người mua không trả nợ đúng hạn thì cả người
bán và ngân hàng đều có nhiệm vụ liên đới đối với việc đòi nợ.
- Cho vay bằng chữ ký: là một dạng ngân hàng không xuất vốn trực tiếp mà thông
qua chữ ký của mình, ngân hàng đã cung cấp uy tín của mình cho khách hàng để khách
hàng đi vay ở một tổ chức khác.
III. RỦI RO TÍN DỤNG
1. Quan niệm về rủi ro
Rủi ro là những biến cố không bình thường, xảy ra ngoài mong đợi và để lại những
hậu quả xấu.
Rủi ro trong kinh doanh là những biến cố, những bất trắc xảy ra ngoài mong đợi
làm cho lợi nhuận và giá trị tài sản đầu tư bị giảm thấp.
Nếu ở góc độ đầu tư, rủi ro có hai loại: Rủi ro động và rủi ro tĩnh
+Rủi ro tĩnh xảy ra ở phạm vi hẹp, thường tạo ra sự huỷ hoại về mặt vật chất hoặc
biến mất quyền sở hữu và xuất hiện theo xu hướng chu kỳ. Ví dụ: tai nạn, ăn cắp
+ Rủi ro động xảy ra ở phạm vi rộng và tạo ra sự hao hụt trong giá trị của tài sản và
sản phẩm, có tính chất bất thường. Ví dụ: lạm phát, chính sách nhà nước ảnh hưởng
Mức độ rủi ro phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý thực có của đơn vị. Không thể
coi rủi ro là hoạt động bất khả kháng, xem rủi ro là điều không thể tránh khỏi, để nó vận
động. Rủi ro có nguyên nhân khách quan, chủ quan nhưng dù là rủi ro nào đều có khả
năng phòng ngừa và hạn chế với những phương pháp có thể.
2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
a) Khái niệm:
Rủi ro ngân hàng là những biến cố, bất trắc xảy ra ngoài mong đợi làm lợi nhuận,
giá trị tài sản của ngân hàng bị giảm sút.
b) Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
b1. Rủi ro cho vay : Là rủi ro mà ngân hàng khi cho vay không thu hồi được nợ
gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. Ví dụ nợ quá hạn là rủi ro cho vay do không thanh toán đúng
hạn. Rủi ro cho vay đang là vấn đề quan tâm của chính phủ và ngân hàng.
b2. Rủi ro trong đầu tư và đặc biệt là rủi ro trong đầu tư chứng khoán biểu hiện mua

trả được nợ.
Rủi ro không thu hồi được nợ là rủi ro của ngân hàng do không thu hồi nợ đúng hạn
hoặc không thu hồi được nợ đầy đủ sau khi cho khách hàng vay vốn. Hậu quả dẫn đến
ngân hàng mất khả năng thanh toán hoặc mất vốn, tốn nhiều chi phí để thu hồi vốn vay,
uy tín giảm. Biểu hiện của rủi ro này là những khoản vay có vấn đề.
Nguyên nhân:
* Nhóm nhân tố thuộc môi trường: chính trị, kinh tế, xã hội, tự nhiên. Ví dụ: môi
trường chính trị bất ổn, kinh doanh của các doanh nghiệp không ổn định, giảm sút nên
ngân hàng khó thu nợ.
* Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng:
+Do đạo đức khách hàng, do lừa đảo
+ Do khả năng tài chính của người đi vay suy yếu có thể là do sự thay đổi của môi
trường kinh doanh hoặc sai lầm trong phương án kinh doanh, tổ chức kinh doanh, lựa
chọn của lãnh đạo.
* Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
- Đạo đức của nhân viên ngân hàng
- Trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm
- Chất lượng của công tác phân tích tín dụng
- Cách thức theo dõi nợ, thu nợ
- Phương tiện kỹ thuật, công nghệ, thông tin
* Chỉ tiêu đo lường rủi ro
Nợ quá hạn bình quân
- Tỉ lệ nợ quá hạn bq = x 100%
Tổng dư nợ bình quân
Tỉ lệ này cho biết trong một trăm đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ quá hạn.
Thông thường nếu tỉ lệ này < 3% thì tốt
Nợ khó đòi bình quân
- Tỉ lệ nợ khó đòi bq = x 100%
Nợ quá hạn bình quân
Tỉ lệ này phản ảnh trong 100 đồng nợ quá hạn có bao nhiêu đồng nợ khó đòi. Nếu tỉ

- Biện pháp sát nhập: ngân hàng có thể khuyến khích bên vay hợp nhất với các tổ
chức khác
- Biện pháp giảm bớt kế hoạch sản xuất kinh doanh nếu kế hoạch mở rộng đang
được trù tính, ngân hàng có thể yêu cầu loại bỏ chúng cho đến khi khách hàng cải thiện
được tình hình tài chính
- Biện pháp đẩy mạnh thu hồi các khoản thu chậm trả
- Biện pháp kiểm soát hàng tồn kho: bằng cách giảm giá bán hoặc tăng mức chiết
khấu, tăng doanh số bán. Việc này sẽ đặt khách hàng vào thế có thể trả nợ.
- Biện pháp gia tăng vật bảo đảm hoặc bảo lãnh
- Biện pháp kết cấu lại khoản nợ bằng cách kéo dài kỳ hạn từ đó rút bớt mức trả nợ
hàng tháng.
- Biện pháp gia tăng khối lượng khoản vay: khi ngân hàng tin tưởng chắc rằng
khách hàng có thể được đặt vào đường phục hồi.
b2. Các biện pháp tài trợ rủi ro
Sau khi rủi ro xảy ra, để bù đắp thiệt hại, giảm thấp thiệt hại, ngân hàng tài trợ bằng
nguồn quỹ dự phòng hoặc từ nguồn bảo hiểm tiền gửi. Như vậy trước đó, ngân hàng phải
trích lập quỹ dự phòng và tham gia thực hiện bảo hiểm tiền gửi.
Người ta ví kinh doanh và rủi ro như trên hai bàn cân trên một chiếc cân. Nếu kinh
doanh giỏi mà phòng ngừa rủi ro tồi thì cuối cùng kinh doanh cũng chẳng có hiệu quả.
Ngược lại, nếu quản lý rủi ro tốt nhưng kinh doanh tồi thì hiệu quả cũng tương tự. Ở các
nước phát triển, họ thiết lập một hệ thống pháp lý khá đầy đủ, mạng lưới thanh tra, kiểm
soát hùng hậu; thiết lập hàng loạt quỹ: bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm tín dụng, phòng ngừa
rủi ro và các loại hình bảo hiểm khác để giúp phòng ngừa rủi ro hoạt động ngân hàng.
Đồng thời, bản thân mỗi ngân hàng họ đều xác định, phải tự mình phòng chống rủi ro là
chính.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CHI NHÁNH NHCT ĐÀ NẴNG:
1. Quá trình thành lập NHCTVN chi nhánh TP Đà
Nẵng:
Quá trình thành lập:

chi nhánh trực thuộc Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn. Trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng
Cân đối tổng hợp, Tổ chức cán bộ, Kiểm tra nội bộ, Phòng giao dịch Hải Châu, Phòng
thông tin điện toán.
* Các Phó giám đốc: Thay mặt giám đốc, chỉ đạo điều hành hoạt động về mặt
kinh doanh (Phòng Tín dụng), các phòng chuyên đề Tiền tệ Kho quỹ, Quản lý tiền gửi
dân cư, Hành chính, Kế toán tài chính. Chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và Pháp
luật về những công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của
Chi nhánh khi được Giám đốc uỷ quyền.
- Các phòng chức năng:
1> Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện chức năng kinh doanh trên các lĩnh
vực Ngoại hối như mở L/C, cho vay, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh và các dịch vụ
khác
2> Phòng quản lý tiền gửi dân cư: Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn trong dân
cư như Tiết kiệm, Trái phiếu, các dịch vụ khác
3> Phòng Tín dụng: Thực hiện chức năng kinh doanh như cho vay cá thể, các tổ
chức kinh tế Quốc doanh, ngoài Quốc doanh.
4> Phòng cân đối tổng hợp: Tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh
doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch
vụ ngân hàng.
5> Phòng kế toán tài chính: Thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ quy định và
các dịch vụ khác
6> Phòng tổ chức cán bộ: Thực hiện các chính sách chế độ và các quyền lợi cho
người lao động, tham mưu cho ban Giám đốc về quy hoạch, đề bạt bổ nhiệm, đào tạo bồi
dưỡng, điều động cán bộ, tổ chức bộ máy mạng lưới của Chi nhánh.
7> Phòng Tiền tệ Kho quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ ngân hàng, thu
chi tiền cho khách hàng.
8> Phòng kiểm tra nội bộ: Thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát các hoạt động
của nội bộ NHCT.
9> Phòng thông tin Điện toán: Cập nhật lưu trữ số liệu của chi nhánh, triển khai
các chương trình điện tử quản lý trên mạng của hệ thống và các chương trình ứng dụng

1. Tình hình nguồn vốn, huy động vốn.
a) Tình hình nguồn vốn.
Như chúng ta đã biết, trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào của bất kỳ một doanh
nghiệp nào, nguồn vốn luôn là yếu tố quyết định quy mô hoạt động, doanh thu và hiệu
quả sử dụng vốn. Đối với ngân hàng cũng vậy, nguồn vốn là yếu tố quyết định đến quy
mô hoạt động của ngân hàng, quyết định đầu ra của mọi lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Tùy
thuộc vào từng thời điểm cụ thể, từng ngân hàng mà nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn có
khác nhau.
Nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh NHCT Đà Nẵng được thể hiện qua
bảng sau :
Bảng 1 : BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Đvt: triệu đồng
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
ST TT% ST TT% ST TL%
1. Vốn huy động
2. Thanh toán vốn
3. Tài sản nợ khác
994.377
497.039
190.059
59,14
29,56
11,30
1.273.011
452.305
260.506
64,11
22,77
13,12
278.634

9,00%. Thanh toán vốn bao gồm hai bộ phận: thanh toán với TCTD khác và tài khoản
điều chuyển vốn.
Tóm lại, nguồn vốn ngân hàng ngày càng tăng là một dấu hiệu đáng mừng, thể hiện
được sự lớn mạnh của ngân hàng cả về thế và lực. Do đó cần tiếp tục phát huy hơn nữa.
b) Tình hình huy động vốn.
Việc thu hút vốn đầu vào đối với các ngân hàng là rất quan trọng. Các ngân hàng đã
tích cực phát huy những nguồn tiền gửi có lãi suất thấp để giảm nhẹ chi phí trả lãi một
cách hợp lý để giữ và thu hút được khách hàng. Trong năm qua, nguồn vốn huy động
tăng và chiếm 64,11% trên tổng nguồn, đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô đầu tư tín
dụng. Để thấy rõ nguồn vốn huy động trong năm qua, chúng ta xem xét nguồn vốn này
qua bảng sau:
Bảng 2 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Đvt: Triệu đồng
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
ST TT% ST TT% ST TL%
1. Tiền gửi doanh nghiệp 485.790 48,85 592.664 46,56 106.874 22,00
2. Tiền gửi dân cư 481.615 48,43 649.949 51,06 168.334 34,95
- Tiền gửi tiết kiệm 463.178 46,58 631.696 49,62 168.518 36,38
- Phát hành công cụ nợ 18.437 1,85 18.253 1,44 -184 -0,10
3.Tiền gửi của các TCTD 18.313 1,84 21.921 1,72 3.608 19,70
4. Vay TCTD 8.659 0,88 8.477 0,66 -182 -2,1
Tổng 994.377 100 1.273.011 100 278.634 28,02
Qua hai năm, doanh số huy động vốn tăng cao từ 994.377 triệu đồng lên
1.273.011 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 278.634 triệu đồng, tức tăng 28,02%. Sự
gia tăng này có sự đóng góp đáng kể của những bộ phận sau:
Tiền gởi của các doanh nghiệp chủ yếu là tiền gởi không kỳ hạn dùng để thanh toán
giữa các doanh nghiệp với nhau thông qua ngân hàng. Thông qua đó ngân hàng thực hiện
việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn vốn cho vay. Trong năm
2002 tiền gởi doanh nghiệp là 485.790 triệu đồng, chiếm 48,85% tổng nguồn. Năm 2003
nguồn này đạt 592.664 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 46,56%. Như vậy, so với 2002 thì

2. Tình hình sử dụng nguồn vốn
Với tình hình nguồn vốn như thế, Chi nhánh NHCT Đà Nẵng đã sử dụng như sau:
Bảng 3 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
Đvt : triệu đồng
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
ST TT% ST TT% ST TL%
1. Dự trữ và thanh toán
2. Cho vay
3. Các khoản đầu tư khác
4. Thanh toán vốn
5. Tài sản có khác
61.344
1.320.500
102.396
57.793
139.442
3,65
78,53
6,09
3,44
8,29
56.437
1.450.700
134.139
72.230
272.316
2,84
73,05
6,76
3,64

tương ứng với tốc độ tăng 9,86%. Năm 2002, cho vay của NHCT Đà Nẵng là 1.320.500
triệu đồng chiếm tỷ trọng 78,53%. Cuối năm 2003, con số này tăng đến 1.450.700 triệu
đồng tuy nhiên tỷ trọng lại giảm xuống còn 73,05% tổng nguồn sử dụng. Điều này cho
thấy nguồn vốn huy động tăng nhưng đầu tư cho vay không tăng tương xứng với nó nên
trong thời gian tới, ngân hàng cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay hơn nữa để nâng
cao hiệu quả vốn huy động.
Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt của các NHTM trên địa bàn thì đây là một kết
quả không tồi. Mặt khác, nhận thức được vấn đề này, ngân hàng cũng đã có những chính
sách định hướng phát triển cụ thể. Nếu trước đây, hầu hết các NHTM nói chung và Chi
nhánh nói riêng đều quan tâm nhiều đến các khách hàng là các DNNN thì trong tương lai
đối tượng được ưu tiên của Chi nhánh sẽ là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, bởi vì đây
là những đối tượng có tiềm năng rất lớn, cùng với những chính sách quan tâm của Nhà
nước sẽ là điều kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế này phát triển. Hơn nữa, khi nền
kinh Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới thì quá trình tư nhân hoá sẽ
diễn ra càng nhanh, những lĩnh vực trước đây của Nhà nước bây giờ sẽ do tư nhân quản
lý. Lúc đó, nhu cầu vốn của khu vực này là rất lớn, và sẽ là cơ hội cho Chi nhánh. Ngoài
ra, còn đẩy mạnh cho vay các đối tượng có nguồn thu nhập ổn định như cán bộ công nhân
viên chức (tăng mức dư nợ tối đa từ 10 triệu lên 20 triệu) vì đây là những đối tượng có rủi
ro rất thấp.
Cùng với sự tăng lên của tổng nguồn, tài sản có khác tăng lên với tốc độ 95,29% từ
139.442 triệu đồng (năm 2002) lên 272.316 triệu đồng (năm 2003), đồng thời tỉ trọng
cũng tăng từ 8,29% năm 2002 lên 13,71% năm 2003. Tài sản có khác bao gồm tài sản cố
định, lãi cộng dồn dự thu, các khoản phải thu, đầu tư vào các thiết bị cho thuê tài chính
Các khoản đầu tư khác như đầu tư vào tín phiếu NHNN, đầu tư vào chứng khoán
TCTD khác, tiền gửi tại các TCTD trong nước, cho vay các TCTD cũng tăng từ 6,09%
lên 6,76%, đạt tốc độ 31%.
3. Phân tích kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là chênh lệch giữa chi phí đã bỏ ra và kết quả thu về sau một
chu kỳ kinh doanh nhất định thường là một năm. Chi phí chủ yếu là số tiền lãi phải trả
cho hoạt động huy động vốn từ các thành phần kinh tế, dân cư. Kết quả thu về chính là lãi

nguồn này tăng 6.083 triệu đồng tương ứng với tốc độ 8,74%. Thu nhập tăng là một dấu
hiệu tốt của ngân hàng, đó là kết quả của việc tích cực mở rộng cho vay và triệt để thu nợ
của các cán bộ tín dụng.
Tổng chi phí năm 2003 là 62.916 triệu đồng tăng 4.956 triệu đồng tương ứng tốc độ
8,55% so với năm 2002. Việc tổng chi phí tăng phần nào đã thể hiện được quy mô hoạt
động của Chi nhánh đã được mở rộng. Cũng như thu nhập, chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chi phí là chi phí trả lãi với 78,96 % tổng chi phí năm 2002, và 81,97% tổng chi phí
năm 2003, như vậy so với 2002, chi phí trả lãi đã tăng với tốc độ 12,68%.
Việc tổng chi phí tăng lên phần nào cho thấy quy mô hoạt động đã được mở rộng,
hơn nữa tốc độ tăng trưởng của thu nhập (9,35%) cao hơn so với tốc độ phát triển của chi
phí ( 8,55%) cho thấy hiệu hoạt động của ngân hàng đã được cải thiện.
Trong năm qua với tình hình tăng trưởng lành mạnh của nguồn thu nhập đã giúp
cho lợi nhuận của ngân hàng tăng trưởng theo. Cụ thể là năm 2002 lợi nhuận của ngân
hàng là17.865 triệu đồng thì năm 2003 là 19.997 triệu đồng, tăng 2.132 triệu đồng với tốc
độ 11,93%. Lợi nhuận có thể nói là thước đo chính xác nhất cho hiệu quả hoạt động của
một đơn vị kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng. Do vậy kết quả trên
đây là một thành tựu rất đáng được khích lệ trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết
liệt giữa các ngân hàng, và thành tựu đó cần được duy trì và phát huy hơn nữa trong thời
gian tới.
4. Tình hình đảm bảo tiền vay:
Bảng 5: TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH
TRONG HAI NĂM 2002-2003:
Đvt: triệu đồng
Năm 2002 Năm 2003 2003/2002
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)

76,48
-859
-7.014
-23,48
-43,52
3. Tỉ lệ nợ quá hạn 1,61 0,86 -0,75 -46,58
- Đảm bảo bằng tài sản
- Đảm bảo không bằng
tài sản
1,50
1,63
0,96
0,83
-0,54
-0,8
-36,00
-49,08
Hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, do đó ngân hàng chỉ có thể hạn chế,
kiểm soát ở mức độ cho phép những rủi ro có thể xảy tra nhằm bảo vệ số tiền gửi của
khách hàng. Một trong những biện pháp bảo đảm an toàn cho ngân hàng đó là cho vay
dựa trên cơ sơ tài sản đảm bảo để giảm thiểu rủi ro.
Đảm bảo không bằng tài sản là hình thức đảm bảo dựa vào uy tín, năng lực sử dụng
vốn, năng lực tài chính của người vay vốn hay tính khả thi của dự án. Đối với hình thức
đảm bảo bằng tài sản thì tài sản đảm bảo tiền vay có thể là tài sản của khách hàng vay,
hoặc là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản của bên bảo lãnh. Tuỳ từng đối tượng
khách hàng mà ngân hàng có thể sử dụng loại hình đảm bảo nào ( thế chấp, cầm cố, hay
bảo lãnh).
Qua bảng số liệu, ta thấy dư nợ của năm 2003 cao hơn so với năm 2002, trong đó
dư nợ của hình thức đảm bảo bằng tài sản có xu hướng tăng lên còn hình thức đảm bảo
không bằng tài sản có xu hướng giảm xuống, cụ thể như sau:

Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch
Số tiền Số tiền Số tiền Tỉ lệ%
1. Dư nợ bq Tr.đ 1.231.189 1.385.600 154.411 12,54
- Ngắn hạn 1.014.995 1.079.495
- Trung dài hạn 216.144 306.105
2. Nợ quá hạn bq Tr.đ 19.774 11.901 -7.873 -39,82
- Ngắn hạn 12.407 7.479
- Trung dài hạn 7.367 4.422
3. Nợ khó đòi bq Tr.đ 2.154 320 -1.834 -85,14
- Ngắn hạn 1.747 228
- Trung dài hạn 407 92
4. NQH bq/DN bq % 1,61 0,86 -0,75 -46,58
- Ngắn hạn 1,22 0,69
- Trung dài hạn 3,41 1,44
5. NKĐ bq/NQH bq % 10,89 2,69 -8,20 -75,30
- Ngắn hạn 14,08 3,05
- Trung dài hạn 5,52 2,08
Qua bảng trên, ta khẳng định một điều rằng rủi ro tín dụng luôn tồn tại, các khoản
tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro. Đó là hiện thực khách quan. Rủi ro tín dụng như trình bày ở
phần Lý luận là rủi ro khách hàng không trả được nợ đúng, đầy đủ khi đến hạn, được biểu
hiện qua nợ quá hạn bình quân (NQH bq) và nợ khó đòi bình quân (NKĐ bq)
Qua hai năm, NQH bq, NKĐbq mặc dù có tồn tại nhưng đã có xu hướng giảm
mạnh. Cụ thể năm 2002, NQH bq là 19.774 triệu đồng, năm 2003 là 11.901 triệu đồng.
Như vậy NQHbq đã giảm về mặt tuyệt đối 7.873 triệu đồng tương ứng với số tương đối
là 39,82%, trong đó có sự giảm đều của cả NQH bq ngắn hạn và trung dài hạn. NQH bq
ngắn hạn năm 2002 là 12.407 triệu đồng chiếm 62,74% trên nợ NQH bq, NQH bq trung
dài hạn có giá trị 7.367 triệu đồng, chiếm 37,26% trên NQH bq. Như vậy, NQH bq tập
trung chủ yếu trong lĩnh vực cho vay ngắn hạn, điều này cũng dễ hiểu vì lĩnh vực này có
mức dư nợ lớn nhất là 1.014.995 triệu đồng (năm 2002). Thông thường, lĩnh vực nào có
dư nợ cho vay lớn thì rủi ro hàm chứa lớn.

trong kinh doanh của mỗi ngân hàng .


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status