Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tài chính - Pdf 87



Đề tài: Phân tích tài chính

Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 1
MỤC LỤC

PHẦN I
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 4
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Sơ lược lòch sử hình thành và phát triển
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các công ty nhà nước
quyết đònh mọi hoạt động trong nền kinh tế nước ta, các mối liên hệ giao dòch
kinh tế chỉ được phép giới hạn giữa các công ty nhà nước, chính điều đó đã làm
hạn chế sự phát triển nền kinh tế nước ta.
Sau năm 1989, nền kinh tế đất nước chuyển dần sang nền kinh tế thò
trường có sự quản lý của nhà nước, nhà nước cho phép ra đời nhiều loại hình
doanh nghiệp mới bên cạnh các công ty, xí nghiệp nhà nước. Trong đó phổ biến
nhất là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
Công ty Xây dựng nước ngầm là một công ty TNHH được thành lập theo
Luật công ty của Việt Nam.
- Tên đầy đủ : Công ty Xây Dựng Nước Ngầm TNHH
- Tên giao dòch : Water Construction Co., Ltd.
- Tên viết tắt : WACO
- Văn phòng giao dòch tại : 54/5 – Âu Cơ – Phường 9 – Quận Tân Bình –
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại : (08)8.653.425 – (08)8.653.870
- Fax : (08)8.652.801
- Nguồn vốn đăng ký là : 4.000.000.000 đồng.
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 11/08/1992 theo Quyết đònh
số 411/GP-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hố Chí Minh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
- Về kinh doanh thương mại :
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 5

GIÁM ĐỐC
PGĐ
KDOANH
PGĐ
XDỰNG
PGĐ
KTTVỤ
PGĐ
KGIẾNG
PGĐ
HCHÁNH

Phòng
HCHÁNH
Phòng

ty, theo dõi tình hình, đào tạo nhân viên, xây dựng quỹ lương, quản lý các hoạt
động về hành chánh quản trò, tiếp nhận ý kiến đóng góp, xét duyệt khen thưởng,
kỷ luật.
- Phòng kế toán tài vụ :
Chòu trách nhiệm trực tiếp và giúp Giám đốc thực hiện các chức năng
quản lý tài chánh, thực hiện chuyên môn nghiệp vụ, lập báo cáo công ty, cung
cấp số liệu kế toán phục vụ công tác quản lý, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu quản
lý tài chánh kế toán và hướng dẫn các bộ phận trực thuộc hạch toán. Quản lý
nguồn vốn công ty.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 8
- Phòng kỹ thuật :
Thực hiện việc lập dự toán thiết kế thi công công trình xây dựng. Có
nhiệm vụ tham mưu trong việc đưa ra quyết đònh và kế hoạch thực thi công
trình. Tiếp cận chỉ đạo thực hiện các phương án, biện pháp an toàn lao động,
phòng cháy chữa cháy, bảo vệ tài sản công ty.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 9
III. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

SV: Nguyễn Quốc Vinh 10
cho công ty. Thực hiện việc thanh toán với nội bộ công ty. Bảo quản lưu trữ hồ
sơ, tài liệu, số liệu kế toán, thông tin kinh tế và cung cấp tài liệu cho các bộ
phận có liên quan kể cả cho bên ngoài. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn thực hiện
việc theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao cho các tài sản cố đònh trong
công ty. Bởi tài sản cố đònh trong công ty có giá trò rất lớn do đó đòi hỏi tính
chính xác và trình độ chuyên môn cao.
- Kế toán công trình (vật liệu) : phụ trách việc ghi chép cho hoạt động chủ
yếu của công ty là xây lắp. Hàng ngày kế toán công trình có nhiệm vụ ghi chép
và phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, theo dõi quá trình tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm cho các hạng mục công trình và công trình hoàn
thành. Sau đó xác đònh kết quả kinh doanh cho các ngành có liên quan khi đến
cuối kỳ hay khi có yêu cầu.
- Thủ quỹ : căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để thực hiện công việc hạch
toán thu chi hàng ngày. Phải thường xuyên theo dõi, đối chiếu số liệu kế toán
với số tiền có trong quỹ để tránh tình trạng thất thoát.
3. Hình thức kế toán áp dụng, trình tự luân chuyển chứng từ
Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rõ
ràng, mạch lạc, dễ ghi chép, dễ quan sát cũng như dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp
với việc sử dụng máy tính vào công tác kế toán tại công ty.
- Các sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ cái
- Sổ quỹ
- Chứng từ ghi sổ.
- Bảng cân đối số phát sinh
- Các sổ − thẻ kế toán chi tiết


GỐC
CHỨNG TỪ
BÁO BIỂU
BẢNG CÂN
ĐỐI SỐ PHÁT
SINH
SỔ CÁI
SỔ − THẺ KẾ
TOÁN CHI
TIẾT
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 12
tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên
bảng tổng hợp chi tiết của phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp
với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh sẽ được sử dụng để lập bảng cân
đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.

Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 13
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN HP ĐỒNG XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY WACO

1. Bộ phận tổ chức hành chánh
Sau khi tiếp nhận và được sự xét duyệt của Giám đốc về đơn đặt hàng của
khách hàng, bộ phận tổ chức hành chánh lập hợp đồng xây dựng gồm các nội
dung chính sau :
- Hợp đồng được đính kèm với mẫu mã thiết kế của công trình mà khách

đòi hỏi tính chính xác, nhanh chóng và kòp thời nhằm đảm bảo đồng
thời các yêu cầu của khách hàng và đem lại mức lợi nhuận mong muốn
cho công ty.
- Các bộ phận kế toán khác có nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau, thực hiện các
phần hành khác liên quan đến công trình.
- Khi công trình sắp hoàn thành theo đúng tiến độ thi công, kế toán công
trình thực hiện công việc quyết toán công trình xây dựng cơ bản, nhằm
đưa ra giá thành thực tế của công trình. Sau đó trình lên cho kế toán
tổng hợp để xác đònh lãi lỗ cho công ty.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 15
PHẦN II
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 16
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. Khái niệm
Bản chất tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức giá trò (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và
góp phần tích luỹ vốn.
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và
điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính
đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì đã xảy ra, trên cơ sở
đó kiến nghò những biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục
các điểm yếu.
Tóm lại phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con
số trên báo cáo tài chính "biết nói" để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ
tình hình tài chính doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động
của những người quản lý doanh nghiêïp đó.
2. Ý nghóa, mục tiêu của việc phân tích tài chính

các quyết đònh đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
- Đánh giá tình hình công nợ, tìm kiếm cách thức thu hồi công nợ và trả
nợ.
Ä Đối với các nhà đầu tư : họ quan tâm đến hai mặt : lợi tức cổ phần họ
nhận được hàng năm và giá trò thò trường của cổ phiếu. Qua phân tích tài chính,
họ sẽ biết khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Ä Đối với các nhà cho vay : như ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ
: mối quan tâm của các nhà cho vay là doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay
không. Vì thế họ muốn biết khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Ä Đối với các cơ quan nhà nước : như cơ quan thuế, tài chính, chủ quản :
qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng về tài chính của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính toán chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, các
cơ quan tài chính, chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 18
II. NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1. NhiêÏm vụ
Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ
trên những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình
thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và
tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác đònh nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố. Trên cơ sở đó dề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nội dung phân tích
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất đònh bao gồm vốn cố đònh, vốn lưu động và chuyên dùng khác
(quỹ xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản…) doanh nghiệp có chính sách quản lý và
sử dụng một cách hợp lý sao cho có hiệu quả cao nhất.
Nội dung phân tích đi từ khái quát đến cụ thể, bao gồm các nội dung sau :

cũng như cho phép đánh giá năng lực và trình độ sử dụng tài sản, đánh giá triển
vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Thành phần của bảng cân đối kế toán :
- Tài sản : phản ánh toàn bộ giá trò tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào
nguồn số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản
và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới
hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên
phần tài sảnthể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn : về mặt kinh tế người sử dụng thấy được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư, đối với
ngân hàng và các bên cho vay vốn, góp vốn, đối với các khách hàng,
với ngân sách và các đối tượng khác về các khoản phải trả.
Bảng cân đối kế toán có mẫu như sau :
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 20

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Mẫu số B01 - DN
Ngày tháng năm
Đơn vò tính :
Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
1 2 3 4
A. TSCĐ VÀ ĐTNH
I. Tiền

B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Nguồn vốn quỹ
II. Nguồn kinh phí
300
310
320
330
400
410
420

Tổng cộng nguồn vốn
430

a.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 21
Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản
lý của doanh nghiệp.
Kết cấu bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phần I : lãi, lỗ
Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần
này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số phát sinh trong kỳ
báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II : tình hình thực hiện nghóa vụ với nhà nước

02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
40
50
60
70
80

Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 22
Phần II : tình hình thực hiện nghóa vụ đối với nhà nước

Chỉ tiêu
Số còn phải
nộp kỳ trước
Số phải nộp
kỳ này
Số đã nộp
trong kỳ này
Số còn phải nộp

Y
1
: trò số của chỉ tiêu phân tích
Y
0
: trò số của chỉ tiêu gốc
- Số tương đối
T = Y
1
/Y
0
*100%
b.2. Phân tích xu hướng
Các số tỷ lệ xu hướng đã xảy ra từ kỳ này qua kỳ khác và được dùng để so
sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 23
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối động thái có kỳ gốc cố đònh tức
so sánh tình hình tài chính với một kỳ cố đònh từ đó tìm ra xu hướng biến động
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên xu hướng của từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán hoặc
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường cung cấp không nhiều ý
nghóa. Do vậy cần thiết phải so sánh xu hướng của những khoản mục có quan hệ
với nhau. Thí dụ, xu hướng giảm của doanh thu cùng với xu hướng tăng của
hàng tồn kho, các khoản phải thu của khách hàng, chỉ ra một tình hình tài chính
không tốt. Ngược lại xu hướng tăng của doanh thu cùng với xu hướng giảm hoăïc
xu hướng tăng chậm hơn của các khoản thu của khách hàng, hàng hoá tồn kho,
các khoản chi phí bán hàng phản ánh một sự tăng lên về hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
b.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung)

đánh giá như thế nào.

Trích đoạn TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status