Mở rộng và hoàn thiện dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội - Pdf 91

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nớc gần
đây, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trởng kinh
tế nhanh, sản xuất hàng hoá phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao.
Góp phần trong thanh quả đó có sự nỗ lực không nhỏ của ngành Ngân hàng.
Ngân hàng với chức năng đặc biệt quan trọng là trung tâm tiền tệ, tín dụng và
thanh toán đã tác động đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Những
đóng góp của Ngân hàng Việt Nam cho đất nớc có tầm quan trọng đặc biệt và
đợc mọi ngời nhìn nhận. Một trong những hoạt động của Ngân hàng có tác
động mạnh mẽ đối với nền kinh tế là hoạt động thanh toán qua Ngân hàng -
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà hình thức cụ thể tôi muốn đề cập
trong luận văn này là thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc lu hành
trên toàn thế giới, song song cùng tồn tại với các phơng thức thanh toán khác
nh: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...Với tiện ích mang lại cho khách hàng,
ngân hàng và nền kinh tế, thẻ thanh toán ngày càng khẳng định vị trí của nó
trong các hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Kinh doanh thẻ thanh toán hiện không còn là một lĩnh vực hoàn toàn mới
mẻ ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng trong
phơng thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy nhanh
tốc độ "công nghiệp hoá, hiện đại hoá" ngân hàng và nhanh chóng đa nền kinh
tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ thanh toán là một trong
những công cụ hữu hiệu.
Mặc dù thẻ thanh toán đã đợc cung ứng ở Việt Nam trong một thời gian
nhng hiện nay thị trờng thẻ vẫn là một mảnh đất tốt và rộng rãi cho việc phát
triển thẻ đối với các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội nói
riêng. Hiện nay thị trờng thẻ còn gặp rất nhiều vớng mắc và khó khăn. Đây là
một vấn đề bức xúc đối với nhiều ngân hàng ở Việt Nam. Ví dụ nh: Môi trờng
pháp lý quy định cho việc kinh doanh thẻ cha hoàn thiện, cơ sở kỹ thuật khoa
1

1.1 Tổng quan về thẻ thanh toán
1.1.1 Quá trình hình thành thẻ thanh toán
Theo luật các tổ chức tín dụng thì Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán
Tiền tệ là một phạm trù lịch sử ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với
tiến trình ra đời, phát triển của sản xuất lu thông hàng hoá. Tiền tệ có những
chức năng cơ bản nh thớc đo giá trị, phơng tiện lu thông, phơng tiện cất trữ, ph-
ơng tiện thanh toán
Cho đến nay tiền tệ đã trải qua các hình thái biểu hiện chủ yếu nh tiền
thực, tiền danh nghĩa, tiền ghi sổ và tiền điện tử.
Tiền thực là một loại hàng hoá chung, có giá trị nội tại đợc thừa nhận,
phục vụ cho quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Tiền thực có thể là kim
loại quý hiếm hoặc là các đồ vật có giá trị khác tuỳ vào sự công nhận trong quá
trình phát triển của lịch sử.
Tiền danh nghĩa là một thứ tiền tệ mà bản thân nó không có hoặc không
đủ giá trị. Nó đợc sử dụng dựa trên việc thị trờng chấp nhận lu thông tiền thực
không đủ giá trị và sự tín nhiệm của những ngời sử dụng.
Tiền ghi sổ là một hình thái tiền tệ đợc sử dụng tại hệ thống ngân hàng
bằng cách ghi chép trong sổ sách kế toán. Khi nền kinh tế và ngân hàng phát
triển thì hình thức này chiếm vị trí quan trọng. Nó góp phần đáng kể giảm bớt
chi phí cũng nh thời gian giao dịch.
Tiền điện tử, trong thời đại hiện nay, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ
ngân hàng phát triển thì một biểu hiện của hình thái tiền tệ ra đời đó là tiền
điện tử, Tiền nhựa và đều là tên gọi của các loại thẻ.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình vận động của tiền tệ trong nền kinh tế đã phát sinh ra việc ngời
tạm thời có tiền nhàn rỗi hoặc có ý định đầu t lấy lãi, trong khi ngời khác thiếu
vốn để sản xuất kinh doanh và thông qua tổ chức ngân hàng tín dụng ra đời. Tín

của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán những khoản tiền do
chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ thẻ vay hoặc tiền của chính
chủ thẻ đã gửi tại ngân hàng.
Bản chất của thẻ có thể hiểu qua các khái niệm khác nhau về thẻ:
Theo khái niệm tổng quát: Thẻ là một danh từ chung chỉ một vật nhỏ,
gọn, chứa đựng các thông tin nhằm sử dụng vào một hoặc một số mục đích nào
đó. Do đó, thẻ đợc gắn với những tính chất, đặc điểm, nôi dung riêng biệt để trở
thành một loại cụ thể nh: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
Xét từ góc độ phát hành: Thẻ là một phơng tiện do ngân hàng hoặc các
công ty thẻ phát hành bán cho khách hàng của mình để thanh toán các giao dịch
mua sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tại các điểm đặt thiết bị chấp nhận thẻ và rút
tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng hay tại điểm máy ATM.
Đứng từ góc độ công nghệ thanh toán: Thẻ là phơng thức thanh toán ghi
sổ điện tử số tiền của các giao dịch cần thanh toán thực hiện trên hệ thống thanh
toán đợc kết nối giữa các chủ thể tham gia dựa trên nền tảng công nghệ ngân
hàng và tin học viễn thông.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam: Thẻ ngân hàng là
một phơng tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không dùng tiền mặt hoặc có
thể rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc các ngân hàng đại lý hoặc thẻ
ngân hàng là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể
sử dụng để thanh toán chi phí mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ tại các điểm chấp
nhận thẻ.
1.1.2.2. Mô tả về mặt kỹ thuật
Vì thẻ thanh toán có 2 loại khác nhau là thẻ từ và thẻ thông minh nhng
phổ biến nhất vẫn là thẻ từ, nên trong phần này ta chủ yếu đề cập đến đặc điểm
của thẻ từ.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hầu hết các thẻ thanh toán hiện nay đều làm bằng nhựa cứng ASP hoặc
PC cấu tạo với 3 lớp đợc ép với kĩ thuật cao, hình chữ nhật với kích thớc đợc

mặt sau của thẻ trong đó có chứa thông tin sau:
Số thẻ
Tên chủ thẻ
Thời hạn hiệu lực
Bảng lý lịch ngân hàng
Mã số bí mật
Ngày giao dịch cuối cùng
Mức rút tối đa và số d
Riêng đối với thẻ thông minh có 1 con chíp (vi mạch) lu giữ thông tin về
ngời cầm thẻ và tài khoản của chủ thẻ. Chúng cũng lu giữ chi tiết tối đa là 200
giao dịch dùng thẻ gần nhất. Trên thẻ có dải băng chữ kí, dùng để đối chiếu khi
chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán và các phần khác nh điện thoại khi có thắc
mắc.
1.1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán
Trên thị trờng thanh toán quốc tế và Việt Nam có nhiều loại thẻ thanh
toán khác nhau, do nhiều tổ chức phát hành và cung cấp dịch vụ. Tuỳ theo từng
tiêu chí, thẻ thanh toán đợc phân loại nh sau
Phân loại theo đặc tính kỹ thuật có 3 loại thẻ:
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Đây là loại thẻ đợc làm dựa trên kỹ
thuật khắc chữ nổi. Đó cũng chính là tấm thẻ đầu tiên đợc sản xuất theo công
nghệ này. Trên bề mặt thẻ đợc khắc chữ nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay
ngời ta không còn sử dụng nó nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ dễ bị làm giả.
Thẻ từ, (Magnetic Stripe): đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tín với 1 dải
băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đợc sử dụng phổ biến
trong hơn 20 năm nay. Tuy nhiên có một số nhợc điểm sau:
Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá đợc,
ngời ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp

Hiệu quả về chi phí - Thẻ thông minh bền hơn thẻ từ rất nhiều vì vậy
không phải phát hành lại nhiều lần. Ngoài ra, với thẻ thông minh, còn có thể tiết
kiệm đợc chi phí hoạt động nh chi phí viễn thông vì nhiều giao dịch bằng thẻ
chip có thể thực hiện an toàn mà không cần kết nối mạng.
Các thị trờng mới các ngân hàng thành viên có thể tiếp cận những
kênh chấp nhận thanh toán thẻ mới vốn bị coi là mạo hiểm đối với các chơng
trình thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ hoặc cha sẵn sàng chấp nhận thanh toán bằng
các loại thẻ này do mất thời gian kết nối mạng(để thanh toán). Chủ thẻ tại các
điểm đầu cuối, kiốt hay các điểm thanh toán tiền mặt, thơng mại điện tử hay
các chợ có điều kiện viễn thông hạn chế bây giờ có thể thanh toán bằng thẻ
Visa.
Lợi ích của thẻ thông minh
Với khách
Độ bảo mật và khả năng chống gian lận cao hơn
Dễ sử dụng ở nhiều địa điểm khác nhau và không phải mang theo nhiều
tiền mặt
Làm gọn nhẹ chiếc ví của bạn vì khả năng kết hợp tính năng của nhiều
loại thẻ với nhau
Với các điểm chấp nhận thẻ
Giảm chi phí viễn thông
Tiết kiệm thời gian giao dịch
Tăng hiệu quả bán hàng thông qua việc tăng cờng an toàn trong giao dịch
Với các tổ chức tài chính thành viên
Giảm chi phí và bảo vệ chống gian lận
Cơ hội mở rộng thị trờng với các kênh chấp nhận thẻ thanh toán
Tăng cờng quan hệ với khách hàng và các điểm chấp nhận thẻ
Thông minh hơn - ở Châu á Thái Bình Dơng, hiện nay có hơn 30 triệu
thẻ thông minh EVM (là từ viết tắt của Europay, Mastercard, Visa, tiêu chuẩn
quốc tế cho các giao dịch thẻ chip ghi nợ và tín dụng toàn cầu. Tiêu chuẩn
9

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ nhất định.
Cũng từ đặc điểm trên mà ngời ta gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu hay
trả chậm.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ đợc khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng
thời ghi có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó.
Thẻ ghi nợ có 2 loại cơ bản:
Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ off-line là loại thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ đợc khấu trừ
vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền
tự động hoặc ở ngân hàng, thẻ do ngân hàng phát hành. Với chức năng chuyên
biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký
quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc đợc ngân hàng cấp một hạn mức tín
dụng thấu chi, dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động(ATM) hoặc ở
các ngân hàng. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ đợc trừ dần vào số tiền ký quỹ.
Thẻ thanh toán trả sau (Charge Card): là loại thẻ du lịch và giải trí ( travel
and entertainment card) của các công ty nh American Express, Dinner club
các tổ chức phi ngân hàng phát hành; đơn vị phát hành thẻ sẽ tham gia giải
quyết trực tiếp mọi giao dịch giữa chủ thẻ và cơ sở chấp nhận thẻ; là loại thẻ
không quy định trớc hạn mức chi tiêu, cuối tháng khách hàng sẽ phải thanh toán
theo bảng kê thông báo tài khoản.
Phân loại theo mục đích sử dụng và đối tợng sử dụng
Thẻ kinh doanh(Business card): Là loại thẻ đợc phát hành cho nhân viên
các công ty sử dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các
nhân viên vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặc dù đợc phân thành những loại khác nhau nhng các loại thẻ trên đều
có một đặc điểm chung là dùng để thanh toán, chi trả tiền hàng hoá dịch vụ; do
vậy một cách tổng quát ngời ta gọi chúng là thẻ thanh toán.
1.1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ thanh toán
1.1.3.1.Vai trò của thẻ thanh toán
- Phát hành và thanh toán thẻ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động vốn,
bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng, ngân hàng có thể xử lý nguồn vốn thanh
toán này để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là nguồn vốn rất lớn rất
cần đợc khai thác.
- Tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng ngân hàng tăng lên nhiều, vốn tín
dụng này rất lớn, việc cho vay này rủi ro ít.
- Tiết kiệm thời gian giao dịch, nhanh chóng tiện lợi và tiết kiệm chi phí
cho ngân hàng, ĐVCNT, chủ thẻ.
- Việc thanh toán bằng thẻ thanh toán rất an toàn, chính xác và tiết kiệm
nhiều thời gian, qua đó tạo lập lại niềm tin của ngời dân vào hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Nhà nớc kiểm soát đợc các giao dịch thanh toán của dân c,
của nền kinh tế, là tiền đề cho việc tính toán lợng cung ứng tiền tệ và điều hành
chính sách tiền tệ hiệu quả hơn.
- Hạn chế đợc các hoạt kinh tế ngầm, giảm thiểu các tiêu cực, tăng cờng
tính chủ đạo của Nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế.
- Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ
tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế thế giới.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, đóng góp vào tăng trởng GDP.
- Thúc đẩy nền kinh tế theo xu hớng nền kinh tế tri thức vì dịch vụ thẻ sử
dụng nhiều thành tựu của công nghệ thông tin
- Tạo điều kiện cho các dịch vụ khác phát triển
1.1.3.2. Lợi ích của thẻ thanh toán
Lợi ích của thẻ đợc thể hiện với tất cả các chủ thể tham gia phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ.

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc thanh toán bằng thẻ làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lợng
tiền lu thông; giảm chi phí vận chuyển và phát hành tiền. Sử dụng thẻ giải quyết
đợc tình trạng bất tiện nếu dùng tiền mặt nh mất vệ sinh, không an toàn, không
thuận tiện Thẻ thanh toán góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển
với nhịp độ nhanh nhờ việc khuyến khích tiêu dùng cá nhân của các tầng lớp
dân c có thu nhập ổn định.
1.2. đặc điểm Hoạt động kinh doanh và phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán của Ngân hàng thơng mại
1.2.1.Hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.1.1. Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ
Tổ chức thanh toán thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết với các thành
viên, đặt ra các quy định bắt buộc các thành viên phải áp dụng và tuân theo
thống nhất thành một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt
động trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào một tổ chức
thẻ quốc tế.
Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng đợc NHTW hoặc cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nớc sở tại cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp phép
cho các chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp
các dịch vụ liên quan đến thẻ đó. Đối với việc phát hành thẻ quốc tế, Ngân
hàng phát hành thẻ là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế, Ngân hàng
phát hành thẻ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành
thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời chịu trách nhiệm việc thanh toán thẻ
đó.
Ngân hàng đại lý phát hành thẻ: Trên cơ sở hợp đồng đại lý phát hành,
ngân hàng này có thể thay mặt ngân hàng phát hành, phát hành thẻ cho chủ thẻ
với tên ngân hàng phát hành. Hợp đồng đại lý phải quy định đầy đủ, chi tiết
quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm có cơ sở phân định trách nhiệm nếu xẩy ra
tranh chấp

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh đó không thể không kể đến một số thiết bị sử dụng cho thanh
toán thẻ. Thanh toán thẻ là phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt và nó
đòi hỏi phải có thiết bị kỹ thuật hỗ trợ cho việc thanh toán đợc đơn giản, nhanh
gọn và an toàn.
* Một số thiết bị sử dụng trong thanh toán thẻ
Máy chà hoá đơn (Máy cà thẻ): Máy này đợc đặt tại ĐVCNT dùng để ghi
lại những thông tin đợc in nổi ở mặt trớc của thẻ( số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu
lực của thẻ) cùng với chữ ký của chủ thẻ từ đó hoá đơn này đợc xem là
bằng chứng xác nhận việc chủ thẻ đã thực hiện giao dịch này, đồng thời là cơ sở
pháp lý để giải quyết các tranh chấp giữa các đối tợng có liên quan (nếu xảy ra).
Máy chà hoá đơn đợc cấu tạo gọn nhẹ, dễ sử dụng với kích thớc
30cmì20cmì4cm, khi sử dụng chỉ cần đặt thẻ vào khung đã đợc thiết kế sẵn
(mặt in nổi hớng lên) và đặt hóa đơn vào khung còn lại, sau đó kéo cần chà qua
là 1 lần thì tất cả các thông tin ở mặt trớc thẻ đợc in lên hoá đơn. Đây là thiết bị
đợc sử dụng tại đa số các điểm chấp nhận thẻ ở Việt Nam trớc đây.
Điện thoại, Telex: Dùng để điện thoại hay Telex các thông tin nh mã số
thẻ, thời gian thực hiện, tổng số tiền xin cấp phép đến ngân hàng để xin cấp
phép hoặc những nghi ngờ, sau vài phút ngân hàng sẽ trả lời từ chối hay chấp
nhận bằng việc cho một mã số chấp thuận (Approved code) và cơ sở bán hàng
phải ghi mã số này vào hoá đơn.
Máy xin cấp phép EDC (Electronic Data Capture): Máy cấp phép tự động
là thiết bị điện tử đợc trang bị tiếp nhận thẻ dùng để xin cấp phép trực tuyến
(On-line) với Ngân hàng phát hành, các trung tâm cấp phép của các loại thẻ
khác nhau trên thế giới thông qua ngân hàng thanh toán. Máy này rất tiện lợi,
nó giúp cho các thơng vụ đợc thực hiện trong suốt 24/24h và chỉ mất trong
khoảng 30giây là nhận đợc việc trả lời của ngân hàng phát hành. Máy đợc cấu
tạo đặc biệt, có bộ phận đọc giải mã băng từ trên thẻ, máy này còn kiểm tra đợc
tính thật, giả của thẻ, thẻ bị mất cắp hoặc hết mức tín dụng, khi sử dụng chỉ cần

trần và đợc NHPH trả lời 1 trong 4 cách sau:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đồng ý cấp phép (Approve) và kèm theo 5, 6 mã số xác nhận đồng ý
cấp phép, ĐVCNT tiến hành thanh toán.
- Không đồng ý cấp phép (Deline): ĐVCNT báo cho khách hàng giao
dịch bằng thẻ bị từ chối thanh toán và khách hàng có thể liên hệ với NHPH thẻ
để biết chi tiết. Trong thực tế không một NHPH nào muốn từ chối giao dịch của
chủ thẻ trừ trờng hợp có vấn đề trong quan hệ tín dụng thanh toán.
- Yêu cầu tịch thu thẻ (Pic-up) nhân viên của ĐVCNT khi nhận đợc thông
tin này thì biết rằng việc lu hành thẻ này là không đợc sự đồng ý của NHPH .
Theo quy định thì nhân viên giao dịch phải khéo léo, tế nhị, dùng biện pháp ôn
hoà để giữ lại thẻ. Lu ý chỉ đợc giữ thẻ, không đợc giữ ngời và nếu có yêu cầu
của chủ thẻ thì phải làm biên bản.
- Liên hệ thêm ( Referral): NHPH cần xác định lại một số thông tin của
chủ thẻ trớc khi ra quyết định, trong một số trờng hợp đặc biệt hoặc nghi ngờ.
Quá trình thanh toán và bù trừ (Clearing and settlement): là quá trình
ngân hàng thanh toán trả tiền cho ĐVCNT, NHPH thẻ đòi tiền chủ thẻ và thanh
toán giữa NHPH thẻ và NHTT thẻ về hoạt động kinh doanh thẻ thông qua tổ
chức thẻ quốc tế( nếu có).
Clearing ( bù trừ ) là quá trình trao đổi các chi tiết các thơng vụ đã đợc
thực hiện bằng thẻ giữa NHTT và NHPH để có cơ sở trong việc ghi nợ tài khoản
chủ thẻ và báo có tài khoản thích hợp.
Settlement (thanh toán) là quá trình qua đó tiền đợc chuyển giữa các
thành viên phần giá trị chênh lệch của các thơng vụ đã thực hiện bằng thẻ.
Trong qua trình thanh toán, Tổ chức thẻ thanh toán quốc tế sẽ chỉ định một
NHTT để điều chuyển tiền đến các thành viên đợc báo có và ghi nợ cho các
thành viên đợc báo nợ( nếu là thẻ quốc tế).
Danh sách đen (Warring Bulletin or Restricted card list ): là danh sách
liệt kê số thẻ không đợc phép lu hành bao gồm: thẻ bị mất cắp, thẻ giả và các

khách hàng để quyết định hạn mức tín dụng. Rủi ro lớn nhất đó là rủi ro không
trả đợc nợ. Tuy nhiên, nếu ngân hàng kiểm soát chặt chẽ mức thu nhập của
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách hàng và có biện pháp giám sát tốt thì hình thức này hoàn toàn có thể đợc
thực hiện.
Kết hợp tín chấp và thế chấp: Là một dạng thức đợc áp dụng với những
u nhợc điểm nhất định. Chúng có sự bổ sung cho nhau, vì vậy việc phát hành
thẻ tín dụng cũng đem lại sự an toàn và tiện ích đối với ngân hàng. Hình thức
tín dụng này mang lại sự liên kết, mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân
hàng trong thực hiện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó bao gồm cả các
ĐVCNT.
1.2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong phát hành và thanh toán thẻ
Trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có rất nhiều chủ thể tham
gia nh ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, chủ thẻ, ĐVCNT, ngân
hàng đại lý thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế. Tuy nhiên, ở đây chỉ xin đợc đề cập
đến quyền và nghĩa vụ đối với các bên liên quan chính sau đây:
Đối với chủ thẻ:
Quyền hạn:
- Đợc sử dụng thẻ để tiếp nhận các dịch vụ do các ngân hàng thành viên
của tổ chức quốc tế cung cấp.
- Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có thể yêu cầu NHPH thay đổi hạn
mức tín dụng thẻ hay hạng của thẻ.
- Chủ thẻ có quyền chủ động trong việc tạm thời hoặc chấm dứt sử dụng
thẻ khi cần thiết.
- Chủ thẻ có quyền khiếu nại NHPH hay các bên có liên quan khi có sai
sót gây ảnh hởng đến quyền lợi của chủ thẻ.
Nghĩa vụ:
- Phải ký hợp đồng sử dụng thẻ với ngân hàng và thông báo cho ngân
hàng phát hành biết khi chấm dứt hợp đồng.

- Từng định kỳ lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu
cầu thanh toán với thẻ tín dụng.
- Hoàn lại tiền ký quỹ nếu chủ thẻ không sử dụng hết đối với thẻ tiền mặt.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cung cấp các vật dụng vào mục đích quảng cáo thẻ.
- Tuân thủ các điều luật cũng nh qui định liên quan đến việc phát hành và
thanh toán thẻ của NHNN cũng nh của các tổ chức thẻ quốc tế.
- Bảo đảm bí mật thông tin về giao dịch tài khoản của chủ thể theo qui
định của pháp luật.
- Thực hiện tra soát và giải quyết các khiếu nại của chủ thẻ.
Đối với NHTT
Quyền hạn:
- NHTT có quyền yêu cầu NHPH thanh toán đầy đủ kịp thời đối với giao
dịch thẻ đã đợc thực hiện theo đúng hợp đồng đã kí kết.
- Yêu cầu ĐVCNT cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến giao dịch
của chủ thẻ hoặc thanh toán số tiền đối với những giao dịch thực hiện không
đúng hợp đồng sử dụng thẻ.
- Có quyền thu giữ thẻ của chủ thẻ khi sử dụng thẻ không đúng qui định.
Nghĩa vụ:
- Thực hiện những yêu cầu của NHPH trong thanh toán và phải chịu trách
nhiệm về những sai sót do chính mình gây ra.
- Có trách nhiệm hớng dẫn thông báo cho các CSCNT, ngân hàng đại lý
thanh toán những biện pháp qui trình kĩ thuật nghiệp vụ cũng nh các yêu cầu
bảo mật trong thanh toán thẻ theo qui định.
Đối với NHĐLTT
Là ngân hàng đợc NHTT ủy quyền thực hiện một số dịch vụ chấp nhận
thanh toán thẻ thông qua hợp đồng ngân hàng đại lý. Do vậy, ngân hàng đại lý
thanh toán có những quyền hạn và trách nhiệm nằm dới sự ủy quyền của NHTT.
Cũng vì thế nó có những hạn chế nhất định về quyền hạn trong thanh toán, nó

Trong trờng hợp thanh toán quốc tế, hạn mức thanh toán ngoại tệ vẫn phải
tuân thủ theo chính sách ngoại hối và quản lý ngoại hối của ngân hàng trung -
ơng mỗi nớc về mức thanh toán, điều khoản thanh toán, mức đợc phép thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ ở nớc ngoài.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các qui định phát hành: đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán phải
tuân thủ theo các điều kiện mà Ngân hàng Trung ơng qui định.
Sau khi phát hành, thẻ đợc gửi tới chủ thẻ, chi nhánh phát hành không đ-
ợc làm lộ mã số cá nhân (PIN) của chủ thẻ. Mọi rủi ro phát sinh trong khi chủ
thẻ cha nhận đợc thẻ đều do ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm.
Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ đợc thực hiện đầy đủ, theo đúng qui
định về thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết.
Thủ tục phát hành thẻ
Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo qui trình sau:
Bớc 1: Khách hàng gửi đơn, hồ sơ cần thiết yêu cầu đợc sử dụng thẻ đến
ngân hàng và phải đáp ứng đợc các yêu cầu của ngân hàng về độ tuổi, thu
nhập ... Đồng thời, khách hàng cần phải cung cấp đầy đủ cho ngân hàng các yếu
tố nh: họ tên, địa chỉ, cơ quan công tác, số chứng minh th...
Bớc 2: Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, bộ phận
thẩm định sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối
phát hành. Với những hồ sơ đợc chấp nhận, chi nhánh phát hành thẻ tiến hành
gửi hồ sơ, hợp đồng ký kết tới trung tâm thẻ, đồng thời xác định hạn mức cho
khách hàng.
Bớc 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ cho khách hàng cập
nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xác định số PIN, thẻ đợc giao lại cho
bộ phận phát hành. Qui trình phát hành thẻ, đặc biệt là số PIN phải đợc đảm bảo
giữ bí mật.
25
- Điền vào Form yêu

Trích đoạn Các nhân tổ ảnh hởng đến phát triển dịch vụ thẻ Kinh nghiệm quốc tế và trong nớc đối với việc phát triển dịch vụ thẻ Vài nét về thị trờng thẻ ở Việt Nam Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ở Ngân hàng TMCP nhà Hà Nộ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status