nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây - Pdf 92

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn tỉnh Hà Tây đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh của
Ngành, đặc biệt là trong công tác tín dụng. Do đó, kết quả hoạt động tín
dụng ngày càng ổn định và phát triển vững vàng. Tuy nhiên, công tác tín
dụng luôn hàm chứa những yếu tố rủi ro, nhất là kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn, vì vậy NHNo Hà Tây cần đưa ra nhiều giải pháp có
hiệu quả hơn nữa.
Qua nghiên cứu tình hình thực trạng tín dụng tại NHNo & PTNT Hà
Tây, em quyết định chọn chuyên đề: “nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây” nhằm góp
thêm ý kiến của mình trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng và từng bước
tối ưu hoá lợi nhuận Ngân hàng. Bài viết gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây
Chương III: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Tây.
Trong khi thực hiện chuyên đề này, em đã cố gắng rất nhiều, song không
tránh khỏi những khiếm khuyết, em mong thầy, cô và bạn đọc chỉ bảo để bài
viết này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn GS. TS Cao Cự Bội – giáo viên hướng dẫn đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NHTM
I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I.1. Sự ra đời và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của tín dụng ngân hàng gắn liền với sản
xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển

mối quan hệ vay mượn, hoàn trả giữa các chủ thể. Theo định nghĩa của Mác:
“tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu”.
Như vậy, quan hệ tín dụng bao gồm hai mối quan hệ cơ bản cho vay và
hoàn trả. Một quan hệ tín dụng chỉ được hoàn tất và kết thúc khi người vay đã
hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay. Ở đây cần hiểu rõ các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái giá trị hoặc dưới hình thái vật chất
tuỳ theo sự thoả thuận giữa hai bên.
- Người đi vay chỉ được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian
nhất định theo sự thoả thuận trước. Hết thời hạnN, người đi vay phải có
nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay.
- Lượng giá trị được hoàn trả bao gồm giá trị gốc và lãi tiền vay hay
còn gọi là lợi tức.L
I.3. Đặc điểm tín dụng
Tín dụng ngân hàng có một số đặc điểm cơ bản sau:
Nó được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và đã được giải phóng ra khỏi
chu kỳ kinh doanh, là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, với sự
tham gia trong vai trò trung gian của các ngân hàng thương mại.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thu nhập của dân cư tăng và xuất hiện sự dư thừa tiền tệ, trong quá trình
sản xuất kinh doanh, các quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ khen thưởng, quỹ dự
phòng rủi ro... của các tổ chức kinh tế được ngân hàng huy động và là nguồn
vốn tín dụng chủ yếu của ngân hàng. Quá trình vận động của vốn tín dụng ngân
hàng hoàn toàn khác với tín dụng thương mại - phụ thuộc hoàn toàn vào quy
mô, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không phải là vốn tiền
tệ được giải phóng ra khỏi sản xuất kinh doanh. Đây cũng là một đặc điểm
chứng tỏ tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phát triển cao hơn tín
dụng thương mại.

Có tư cách pháp nhân, thể nhân đầy đủ.
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu
quả.
Có vật tư hay hàng hóa tương đương, tài sản thế chấp, đảm bảo tiền vay
hoặc bảo lãnh của người thứ ba theo quy chế của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước.
Có kế hoạch trả nợ gốc và lãi ngân hàng.
Sử dụng tiền vay đúng mục đích.
I.4.c. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết.
Xử lý thông tin, đánh giá, phân tích.
• Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn.
+ Phân tích tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ
chức cũng như của cá nhân cần vay vốn trong những năm gần đây (tối
thiểu là 2 năm).
Phân tích mục đích của vay vốn, thái độ và đạo đức của khách hàng.
Phương diện kỹ thuật.
Khả năng trả nợ, lãi và tính khả thi của dự án (trong đó hai chỉ tiêu quan
trọng nhất là giá trị hiện tại ròng NPV và tỷ suất doanh lợi IRR).
+ Lập tờ trình kết quả thẩm định. Quá trình thẩm định là một khâu quan
trọng không thể thiếu với mỗi dự án cho vay nhằm tránh rủi ro và nâng
cao chất lượng tín dụng. Thẩm định yêu cầu cao đối với cán bộ thẩm định
cả về trình độ chuyên môn cũng như tư cách đạo đức, nó quyết định sự
thành công của khoản tín dụng đó.
I.5. Tầm quan trọng của tín dụng
Như chúng ta đã biết, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng có thể cho thấy vai trò thiết yếu của tín

là cũng phải dự tính, phán đoán được khả năng này nhằm bảo vệ tiền gửi của
khách hàng và hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Nếu một
khoản vay nào đó thất thoát thì trước tiên làm ngân hàng không còn khả năng
thanh toán cho người gửi tiền. Ngân hàng cũng có trách nhiệm với các cổ đông
đảm bảo mức chia lãi cổ phần hợp lý cũng như mức lương nhất định đối với
nhân viên. Chính vì vậy, ngân hàng luôn phải thận trọng đối với các khoản tín
dụng và tăng cường kiểm soát đối với các khách hàng vay để xem khoản vay đó
có sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không,... đồng thời có thể tư vấn
chuyên môn cho khách hàng. Do vậy chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao,
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đem lại lợi lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng, rộng hơn là cho cả nền kinh
tế quốc dân.
Thông qua hoạt động tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông, ổn
định thị trường. Chi phí giao dịch là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công hay không của khách hàng. Với mỗi khoản giao dịch, có các khoản
chi phí cố định (chiếm tỉ lệ chủ yếu) và chi phí khác phụ thuộc từng loại giao
dịch, do vậy với khối lượng giao dịch càng nhỏ thì chi phí giao dịch bình quân
cho mỗi đồng vay, cho vay là càng lớn.
Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian khác chuyên
môn hóa trong lĩnh vực này nên nó sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí giao dịch
cho khách hàng (có thể giao dịch với lượng tiền lớn).
Ngoài ra, ngân hàng thương mại đóng vai trò người trung gian trong hoạt
động tín dụng, thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức những nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho những người cần vốn vay đã tránh
được sự lãng phí và giúp cho nền kinh tế phát triển hơn.
II. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
II.1. Hiệu quả tín dụng
Tín dụng ngân hàng được xem như là có hiệu quả cao khi vốn vay được
của khách hàng sử dụng vào đúng mục đích, ngân hàng thu được cả gốc và lãi,

của mình được đảm bảo một tỉ lệ nhất định đối với mỗi khoản cho vay.
Muốn đạt được những tiêu chuẩn đó, ngân hàng phải có khả năng huy
động được những nguồn vốn có thời hạn dài với chi phí thấp nhất có thể được.
Khả năng huy động vốn được thể hiện ở hai chỉ tiêu:
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng số vốn huy động được và tốc độ tăng của nguồn vốn này qua mỗi
năm thể hiện tốc độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Hiện nay ngân hàng nhà nước không quy định tỉ lệ lãi suất bắt buộc mà
thay bằng lãi suất cơ bản và tỉ lệ dao động. Chính vì vậy, các ngân hàng thương
mại có thể điều chỉnh dễ dàng đầu vào và đầu ra của tín dụng bằng các chính
sách lãi suất nhằm làm cân đối bảng cân đối tài sản của mình. Nếu xét thấy số
lượng khách hàng rút tiền ra tăng hay nhu cầu vay vốn tăng trong hiện tại hay
dự đoán trong tương lai, các ngân hàng sẽ thực hiện huy động vốn và đó sẽ là
biểu hiện cụ thể của mở rộng tín dụng và ngược lại.
Cơ cấu của nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
vay của ngân hàng với những đối tượng khác nhau và đồng thời cũng thể hiện
khả năng ổn định và cho vay của ngân hàng. Nếu trong cơ cấu nguồn vốn huy
động được, vốn trung và dài hạn chiếm một tỷ trọng đáng kể thì ngân hàng có
khả năng ổn định cao và có thể mở rộng đối tượng cho vay ra trung và dài hạn.
Nhưng hiện nay phần lớn tỉ lệ vốn huy động được chủ yếu là vốn ngắn hạn từ 6-
12 tháng. Trong số này, các ngân hàng chỉ được trích một tỉ lệ nhỏ cho vay
trung và dài hạn còn chủ yếu là các khản tín dụng ngắn hạn. Ngân hàng không
dám mở rộng đối tượng cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn bởi nếu
không huy động kịp vốn cho những khoản trả nợ ngắn hạn khi đến kỳ đáo hạn
thì uy tín của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đó là một ví dụ cơ bản
về ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn đối với hiệu quả tín dụng ngân hàng.
II.2.b. Sử dụng vốn
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ càng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
huy động được. Đối với các nguồn vốn huy động, ngân hàng phải trả lãi suất dù

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể thấy được ngân hàng đã cho vay đúng đối tượng nên đã thu được cả vốn lẫn
lãi, không có rủi ro và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là tốt đẹp. Số lợi
nhuận thu được trên mỗi đồng vốn vay tăng tỷ lệ với số vòng quay của vốn.
Đó là một số chỉ tiêu dùng đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, hiệu quả tín dụng ngân hàng luôn phải xem xét, đánh giá, phân
tích cả về mặt định tính cũng như về mặt định lượng. Tín dụng nhằm mục tiêu
lợi nhuận cả về phía ngân hàng và khách hàng nhưng ta không thể bỏ qua
những mục tiêu, lợi ích xã hội của nó. Trong những năm qua, tín dụng đã góp
phần tích cực vào ổn định xã hội, thông qua các hoạt động tín dụng đã tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp, hộ nông dân, duy trì và phát triển sản xuất kinh
doanh. Trong thực tế các vấn đề xã hội nổi cộm đều do sự bất công trong khả
năng tiếp cận, sử dụng các nguồn lực nhằm đem lại lợi nhuận và do cơ chế phân
phối thu nhập có nhiều bất công. Tín dụng được sử dụng như một biện pháp
khắc phục nguyên nhân thứ nhất. Chính vì vậy, để đánh giá hiệu quả tín dụng,
cũng cần phải quan tâm đến các kết quả mang tính xã hội của tín dụng. Đó là về
mặt giải quyết việc làm, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, phát
triển các vùng xa xôi hẻo lánh... Tóm lại, để đánh giá chất lượng tín dụng cần
phải có một cái nhìn toàn diện trên mọi góc độ cả về mặt định tính và định
lượng, cả về mặt kinh tế và mặt xã hội.
II.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng
II.3.a. Nội bộ ngân hàng
II.3.a.1. Lãi suất tín dụng
lãi suất tín dụng của ngân hàng không những được quy định bởi lãi suất
cơ bản của ngân hàng nhà nước, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác mà
còn do mục tiêu lợi nhuận từ phía ngân hàng và các chi phí khác của khoản cho
vay. Khi xác định lãi suất, ngân hàng phải dựa vào 3 yếu tố cơ bản:
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hạn chế tình trạng lựa chọn đối nghịch hay rủi ro đạo đức. Quy trình quản lý
được bố trí khoa học, phân định rõ ràng về trách nhiệm, góp phần nâng cao chất
lượng thông tin, là cơ sở quan trọng nâng cao mức độ hiệu quả tín dụng.
II.3.a.5. Thông tin tín dụng và thẩm định dự án
Mục đích của thẩm định dự án là nhằm giúp ngân hàng rút ra được các
kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi
ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hay từ chối. Đồng thời qua
thẩm định cũng có thể tham gia góp ý với chủ đầu tư về dự án, xác định lại số
tiền cần vay, thời hạn và mức thu hợp lý phù hợp với năng lực doanh nghiệp,
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và tín dụng đem lại
lợi nhuận cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ này, hiệu quả các khoản tín dụng mới được
đảm bảo. Trong số các biện pháp nâng cao ấy, biện pháp có tính chiến lược, có
ý nghĩa thiết thực nhất đối với các công tác thẩm định là nâng cao chất lượng
thông tin tín dụng, nó có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, quyết định
đầu tư tín dụng. Xét dưới góc độ vĩ mô, thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá
hiệu quả tín dụng ngân hàng, đưa ra các dự báo phát triển kinh tế. Đặc biệt
trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, số lượng doanh
nghiệp ngày càng nhiều, quan hệ kinh tế thương mại ngày càng đa dạng và
phức tạp, sức ép vì nhu cầu thông tin khách hàng ngày càng quan trọng và đòi
hỏi phải đáp ứng: tính cập nhật, nhanh, chính xác và tiện lợi.
II.3.a.6. Nhân sự
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động
tín dụng ngân hàng. Nghiệp vụ ngân hàng ngày càng phát triển càng đòi hỏi đội
ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ ngày càng cao để có thể sử dụng những
phương tiện hiện đại, phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng trong cơ
chế thị trường.
Việc tuyển chọn nhân sự phải đảm bảo cả về đạo đức và nghiệp vụ

số vốn tín dụng ngân hàng bỏ ra.
Tư cách đạo đức khách hàngT: phẩm chất đầu tiên đòi hỏi ở người đi vay
tiền (khách hàng) là phải hoàn toàn trung thực. Khi ngân hàng có nghi ngờ về tư
cách đạo đức hoặc ý định của người đi vay thì ngân hàng không nên tiến hành
cho vay nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Chính vì vậy đối với mỗi khách hàng,
ngân hàng thường có biện pháp kiểm tra tư cách khách hàng. Những lừa dối đạo
đức thường xay ra do những hành vi sau của người đi vay: tạo ra những chứng
cứ giả để có thể vay được tiền, cố tình chiếm đoạt phần vốn từ những người cho
vay, hay những người vay vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích... Trong
thực tế, nhất là khi có nhiều hình thức tín dụng như hiện nay thì hiệu quả tín
dụng phụ thuộc rất lớn vào đạo đức khách hàng.
II.3.c. Môi trường kinh tế
Có thể nói, môi trường kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh tiền
tệ của ngân hàng nói chung và hiệu quả tín dụng nói riêng. Một môi trường
kinh tế hoàn chỉnh và trong sạch sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển đúng quỹ đạo. Còn nếu môi trường ấy có nhiều bất cập, nhiều tệ nạn và có
nhiều biến động thì ngân hàng sẽ không có nguồn vốn huy động bởi khách hàng
lo sợ rủi ro xảy ra. Môi trường kinh tế như vậy sẽ tạo điều kiện cho nhiều tật
xấu của nền kinh tế được nảy nở và phát triển. Các khoản tín dụng sẽ được đầu
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tư không đúng chỗ và đem lại rủi ro cho khách hàng, như vậy hiệu quả tín dụng
bị ảnh hưởng.
Chúng ta xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động tín dụng
trên hai khía cạnh:
Chu kỳ kinh tếC: Một cách khái quát, nếu nền kinh tế trong giai đoạn ổn
định và hưng thịnh thì nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng của
người dân, và lượng tiền dự trữ, tiết kiệm đều tăng, do đó cả người cho vay và
người đi vay đều sẵn sàng, hoạt động tín dụng được nâng cao. Ngược lại, trong
giai đoạn kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp thấy sẽ thật là mạo hiểm nếu mở

Sự thay đổi trong các chủ trương, chính sách của nhà nước cũng gây ảnh
hưởng đến các khoản tín dụng. Nhất là về cơ cấu kinh tế, các chính sách xuất
nhập khẩu... bởi nếu có sự thay đổi đột ngột ấy thì sẽ gây xáo trộn trong sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc phương án kinh
doanh sẽ không còn phù hợp... Nếu không kịp thời chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ
không sản xuất kinh doanh được và không thể thanh toán nợ dẫn đến nợ quá
hạn, nợ khó đòi của ngân hàng tăng lên.
Đồng thời, sự quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều
sơ hở. Nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng,
nhiều nhiệm vụ và có thể vượt quá trình độ, năng lực quản lý làm cho quá trình
thẩm định của ngân hàng khó khăn nên mức rủi ro lớn, làm giảm sút hiệu quả
tín dụng.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HÀ TÂY
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ra đời trong công cuộc đổi mới, từ một bộ phận của Ngân hàng Nhà n-
ước qua 16 năm xây dựng và trưởng thành (1988 – 2004), Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây đã tiến hành những cải cách quan
trọng, cả về tổ chức bộ máy và đào tạo bối dưỡng cán bộ, trang bị phương tiện
kỹ thuật cùng các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. Ngân hàng đã sớm xác
định giải pháp “lấy nông thôn làm thị trường, lấy hộ gia đình nông thôn làm
khách hàng”, thực hiện phương châm “đi vay để cho vay” làm phương hướng
và phương thức hoạt động. Hệ thống đầu mối kinh doanh dịch vụ của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây từng bước phát triển cả
bề rộng lẫn chiều sâu, góp phần ngăn chặn tình trạng cho vay nặng lãi, trở thành
người bạn tin cậy, gần gũi của nông dân và nông thôn, cùng nhiều thành phần
kinh tế khác.

của Ngân hàng bị kẹt. Việc kinh doanh của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nợ
tồn đọng phải “khoanh”, “xoá”… ở các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp phổ
biến tình trạng xã viên nợ đọng sản phẩm. Cơ sở vật chất các hợp tác xã thấp
kém. Trên địa bàn tỉnh, tình trạng hụi họ, số đề lan nhanh, xâm nhập vào việc
cho vay trong các hợp tác xã tín dụng và cả Ngân hàng Nông nghiệp.
Khó khăn hơn cả và tác động ngay từ ngày đầu là cơ chế tổ chức và hoạt
động của ngành Ngân hàng chua đồng bộ, chưa thồng nhất. Những chủ trương
đã ban hàng như quyết định 16 về cơ chế hạch toán, Quyết định 67 về cơ chế
tiền tệ chưa được triển khai thực hiện. Quan hệ giữa chi nhánh Ngân hàng Nhà
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước tỉnh và Ngân hàng phát triển Nông nghiệp tỉnh về quản lý vốn tín dụng,
tiền mặt chưa được rõ ràng.
Đứng trước khó khăn, Ban giám đốc Ngân hàng phát triển Nông nghiệp
Hà Sơn Bình tập trung chỉ đạo vào một số vấn đề trọng tâm, cấp bách như vừa
ổn định sắp xếp tổ chức bố trí cán bộ ở ngân hàng chuyên doanh tỉnh, cán bộ
lãnh đạo phòng từ tỉnh đến huyện, vừa chỉ đạo các mặt công tác tiền tệ – tín
dụng, tài vụ kế toán của ngân hàng chuyên doanhtrong toàn tỉnh với ý thức
không chờ có cơ chế đồng bộ, cái gì đã có cần chấp hành nghiêm túc, cái gì
chưa có nhưng đã có định hướng thì tổ chức làm thí điểm và triển khai ra diện
rộng để có kinh nghiệm. Đây là hai mặt chỉ đạo quan trọng của Ban giám đốc
trong thời kỳ đầu. Ngoài ra Ngân hàng phát triển Nông nghiệp tỉnh còn nhanh
chóng tiếp nhận việc bàn giao tài sản, hồ sơ tài liệu và cán bộ của các ngân
hàng, tiến hàng xây dựng quy chế làm việc của Ban giám đốc, chế độ chức
trách, nhiệm vụ quy trình nghiệp vụ của các phòng và mối quan hệ trong quản
lý và điều hành của Ban giám đốc với các phòng, các ngân hàng huyện, quan hệ
với khách hàng nhằm tạo ra sự thống nhất cao trong hoạt động kinh doanh.
Trong công tác ổ định tổ chức, chi nhánh Ngân hàng phát triển Nông
nghiệp tỉnh thành lập một Đảng bộ trực thuộc Đảng bộ Dân chính Đảng tỉnh Hà
Sơn Bình Ngân hàng Ban chấp hành có 7 uỷ viên, do đồng chí Lê Văn Sở là

trương ngân hàng và bàn mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong 5 tháng cuối năm
1988. Hội nghị thống nhất đánh giá với những mặt nổi bật là: “ ổn định được bộ
máy tổ chức và cán bộ, triển khai cơ chế tín dụng, tiền tệ với khách hàng, bước
đầu thích ứng với chức năng, nhiệm vụ mới, tạo được sự thống nhất từ nhận
thức đến hàng động, từ tỉnh đến huyện”.
Đầu năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng có chỉ thị 202 chuyển hướng công
tác tín dụng sang cho vay trực tiếp hộ nông dân, Ngân hàng nông nghiệp Hà
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơn Bình đã chỉ đạo thí điểm ở huyện Phú Xuyên về việc cho hộ nông dân vay
vốn. Việc làm này đã được Thường trực tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng
ý, hoan nghênh, được một số ban ngành như: Ban kinh tế Tỉnh uỷ, Hội Nông
dân, Sở nông nghiệp, Ngân hàng Nhà nước thống nhất chủ trương, có biện pháp
phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh tổ chức triển khai. Ngân hàng tổ
chức điều tra nghiên cứu ở 23 hộ thuộc xã Liên Hoà (Phú Xuyên) với hình thức:
trực tiếp trao đổi mạn đàm, kết hợp với quan sát hoàn cảnh từng hộ nông dân để
xem xét và quyết định cho vay.
Điều tra cho thấy:
- Hoạt động của ban quản lý hợp tác xã trong chế độ khoán 10 còn lúng
túng, thiếu đồng bộ, còn gây khó khăn phiền hà cho người nhận khoán
và chưa tạo cho tín dụng Ngân hàng thâm nhập vào hộ nông dân.
- Đại bộ phận nông dân thiếu vốn sản xuất§, nạn cho vay nặng lãi, bán
lúa non xuất hiện nhiều nơi nhưng bản thân nông dân chưa muốn vay
vốn Ngân hàng vì nhiều lý do thủ tục giấy tờ, đi lại nhiều lần, nhiều
hộ nông dân không có tài sản thế chấp theo quy định.
Từ đánh giá trên, các ngành cùng Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Phú
Xuyên và dư luận xã hội tán thành và hoan nghêng chủ trưng của Ngân hàng về
cho vay trực tiếp hộ nông dân. Bước đầu Ngân hàng đã cho vay trực tiếp được
44 hộ, với số tiền 37, 7 trệu đồng, cho vay qua hợp tác xã nông nghiệp bảo lãnh
là 3.923 hộ, với số tiền 183.483 ngàn đồng. Việc cho vay trực tiếp hộ nông dân

toán – Tài chính, chính sách lãi suất phải thích hợp với điều kiện kinh
tế trong từng thời kỳ.
I.2. Các năm 1991 - 1996
Năm 1992 là năm đầu tỉnh Hà Tây được tái lập, năm khởi đầu Ngân hàng
Nông nghiệp tỉnh thực sự tiến vào kinh doanh theo cơ chế lãi suất dương. Ngay
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từ đầu năm, mọi hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh đã bám
sát vào sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, đi sâu đỏi mới cả về tổ chức, bộ máy và
công tác chuyên môn.
Trong việc củng cố tổ chức, năm 1992, Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam điều đồng chí Phạm Trác, Phó giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Hoà
Bình về làm Phó giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Hà Tây; điều đồng chí
Đặng Văn Đính về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam công tác. Ban giám đốc
Ngân hàng củng cố lại tổ chức ở các phòng nghiệp vụ. Đồng chí Đỗ Việt Hưng
làm Trưởng phòng Tổ chức và đào tạo. Đồng chí Nguyễn Trịnh Thân là Trưởng
phòng tín dụng. Đồng chí Nguyễn Hồng Dương là Trưởng phòng hành chính.
Đồng chí Đặng Tiến Ninh là Trưởng phòng ngân quỹ. Đồng chí Nguyễn Ngọc
Thanh là Trưởng phòng vốn. Từ tháng 08/1992 đồng chí Phạm Văn Vũ là
Trưởng phòng kinh tế kế hoạch. Đồng chí Nguyễn Văn Thông là Trưởng phòng
Kiểm soát. Ban giám đốc Ngân hàng chỉ đạo tổ chức Công đoàn toàn chi nhánh
tiến hành đại hội (ngày 30/03/1992) bầu Ban chấp hành chính thức, do đồng chí
Trần Văn Lợi làm Chủ tịch, đồng chí Phạm Văn Tiến là Phó chủ tịch.
Trong việc đi vay để cho vay, rút kinh nghiệm những năm trước, sự chỉ
đạo của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh đã bám sát vào thực tiễn và có
nhiều đổi mới về phương thức hoạt động. Ngay trong những tháng đầu
năm1992, Ban giám đốc Ngân hàng đã triển khai một số biện pháp chỉ đạo sát
hợp với tình hình để vươn tới cơ chế lãi suất dương.
Về huy động vốn, Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh đã quán triệt bình diện


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status