Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty liên doanh hoá chất Mosfly Việt Nam - Pdf 92

Trng Cao ng Cụng Ngh Thnh ụ Khoa: KT _QTKD

LI NểI U
1. S cn thit ca ti
Trong bi cnh hin nay, nn kinh t ang cú chuyn bin sõu sc nờn k
toỏn l mt cụng vic quan trng phc v cho vic hch toỏn v qun lý kinh t,
nú cũn cú vai trũ tớch cc i vi vic qun lý v iu hnh cỏc hot ng kinh
doanh ca doanh nghip thng mi.
Nn kinh t th trng ó m ra nhng c hi v cng khụng ớt nhng
thỏch thc i vi doanh nghip, cụng ty. Doanh nghip sn xut cú cai trũ l
sn xut ra nhng sn phm hng húa cho tiờu dựng ca ton xó hi. Cũn doanh
nghip thng mi úng vai trũ quan trng trong vic cung cp cỏc sn phm,
hng húa ti ngi tiờu dựng. Mc ớch ca hot ng chung ca cỏc doanh
nghip, ú l ti a húa li nhun. iu ú t ra vn vi cỏc doanh nghip l
lm th no kinh doanh cú hiu qu v ng vng trờn th trng.
Vi mc ớch k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng phỏt huy
ht vai trũ, chc nng vo trong thc t t ú ỏnh giỏ nhng u nhc im
cũn tn ti v a ra mt s ý kin nhm hon thin vic k toỏn bỏn hng v
xỏc nh kt qu bỏn hng ti doanh nghip thng mi,
Xut phỏt t yờu cu quan trng ca cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc
nh kt qu bỏn hng, vn dng lý lun ó c hc v nghiờn cu thờm, kt
hp thc t thu c ti thc t, thy c tm quan trng ca s cn thit phi
t chc cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng trong doanh
nghip thng mi . Chớnh vỡ vy em chn ti :
Hon thin k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng ti chi
nhỏnh Cụng ty liờn doanh húa cht Mosfly Vit Nam ( MOSFLY)
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh
công ty liên doanh hoá chất Mosfly Việt Nam (MOSFLY)
V Quc t Lp CKT10 K3 - 1- Bỏo cỏo thc tp
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Mục đích của bài luận văn là vận dụng nhưng lý luận về kế toán bán hàng

Việt Nam (MOSFLY).
4. Nhưng đóng góp chính của đề tài.
Đề tài này đã khái quát được phần nào tình hình công tác kế toán của Chi
nhánh, từ đó đã tìm ra được một số ưu nhược điểm để có nhưng nhận xét hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty liên
doanh hóa chất Mosfly Việt Nam (MOSFLY).
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng thời gian và trình độ còn hạn chế nên
không tránh được những sai sót về đề tài này . Em mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo viên và các anh chị trong phòng kế toán của chi nhánh đã
giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Ths Trần Thị Dung và cán bộ phòng
kế toán chi nhánh đã giúp đỡ em hoàn thành thực tập và bài viết này.
Ngày 20 tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Vũ Quốc Đạt
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 3- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾ QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm, bản chất, ý nghĩa và nhiệm vụ bán hàng.
Khái niệm bán hàng :
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ thành phẩm, là công đoạn cuối hoàn tất
một quá trình sản xuất kinh doanh, là quá trình trao đổi thành phẩm tức là
chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ trạng thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Do đó tiêu thụ là thực hiện giá trị của hàng hóa.
Bản chất của bán hàng :
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách

- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định KQBH phục vụ việc lập các BCTC đầy đủ kịp thời.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với việc bán hàng và xác định
KQBH.
Nhiêm vụ kế toán doanh thu bán hàng và xác định KQBH phải luôn gắn
liền với nhau và có mối quan hệ mật thiết, không được coi nhẹ bất kỳ nhiện vụ
nào. Thực hiện đúng nhiêm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia thực hiện được
và ngược lại. Thông qua các nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định KQBH đã
cho thấy vai trò quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp và đòi hỏi
phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý và được quan tâm thường xuyên
trong doanh nghiệp.
1.2. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều hinhg thức khác nhau, theo đó các sản phẩm
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 5- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
hàng hóa vận động từ doanh nghiệp đên tay người tiêu dùng cuối cùng, tuythuộc
vào đặc điểm sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ có thể sủ dụng các hình thức sau đây:
Bán buôn :
Là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với một mức giá gốc hoặc
giá đã có chiết khấu ở mức cao nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều hay có bảo
đảm cho khối lượng hàng hóa đó. Bán buôn thường áp dụng, hoặc nhằm vào các
trung gian thương mại như tổng đại lý, đại lý các cấp. Những khách hàng mua
với số lượng lớn như khách mua cho các dự án cũng có thể được áp dụng giá
bán buôn. Có hai hình thức bán buôn chủ yếu :
+ Bán buôn qua kho: là hình thức hàng hóa xuất bán ra từ trong kho của doanh
nghiệp. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn:
Bán buôn qua kho bằng giao hàng trực tiếp : Theo hình thức này bên mua
củ đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa , giao trực tiếp cho người đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua ký

Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 7- Báo cáo thực tập
TK 911
TK 3331
TK 531,532 TK 111, 131TK 511,512
TK 632TK 1561
(2a)
(5)
(2b)
(3)
(4)
(1)
(6)
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
(5) Cuối kỳ kế chuyển doanh thu thuần.
(6) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.Bán lẻ :
Là hình thức bán hàng hóa với số lượng nhỏ, hàng hóa được chuyển vào linh
vực tiêu dùng. Bán lẻ thường áp dụng bán cho khác hàng tiêu dung trực tiếp
không qua trung gian hay đại lý … Có các phương thức bán lẻ sau
+ Bán hàng thu tiền tập chung: theo hình thức này nhiện vụ thu tiền của người
mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên là nhiêm vụ thu tiền của khác hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho
khác hàng, để khác hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hay
kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số hàng bán ra trong ngày, trong ca và lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền, nộp tiều cho thủ quỹ và làm giấp nộp tiền.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách hàng va giao hàng cho khách. Hết ca, hết nhày bán hàng,

doanh thu
DT chưa thực hiện
Thuế GTGT
phải nộp.
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Tổng giá
thanh toán.
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Sơ đồ 1.3 : Kế toán hàng gửi bán đại lý, ký gửi ở bên giao đại lý.
Một số phương thức bán hàng khác :
- Hàng hóa xuất đổi lấy hàng hóa khác.
- Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, thương cho nhân viên.
- Xuất hàng bán nội bộ, bán cho đơn vị trực thuộc.
- Hàng hóa xuất làn quà biếu.
- Hàng hóa hao hụt, tổn thất do bán hàng theo hợp đồng bên mua chịu.
1.3. Phương thức xác định giá vốn
1.3.1. Khái niệm về giá vốn bán hàng.
Trị giá vốn hàng xuất bá là trị giá vốn của sản phầm, vật tư, hàng hóa, lao
động, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá thực
tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng hóa bao
gồm giá trị mua của hàng xuất kho và chi phí thụ mua phân bổ cho hàng đã tiêu
thụ.
1.3.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng đã bán.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 10- Báo cáo thực tập
TK 154, 155
TK 157
TK 632 TK 911 TK 511 TK 131
TK 641

Theo quy định hiện hành, trị giá của hàng xuất bán có thể tính theo các
phương pháp sau :
- Phương pháp tính theo đơn giá bình quân .
Theo phương pháp này, giá thực tế hàn hoa xuất bán trong được tính theo
giá bình quân ( bình quân cả kỳ, bình quân sau mỗi lần nhập hoặc bình quân đầu
kỳ).
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo các cách sau :
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 11- Báo cáo thực tập
Trị giá thực tế hàng
hóa xuất bán
=
Số lượng hàng
xuất trong kỳ
X
Đơn giá bình
quân
bình quân cả
kỳ dự trữ
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Ưu điểm : Phương pháp bình quân cả kỳ dự trự hay còn gọi là phương
pháp bình quân gia quyền, phương pháp bình quân cuối kỳ có ưu điểm
đơn giản, độ chính xác cao.
- Nhược điêm : Không có tinhd kịp thời, công viêc tính toán dồn và cuối
kỳ gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
- Phương pháp bình quân đầu kỳ :
- Ưu điểm : Phương pháp bình quân đầu kỳ dễ làm hơn so với bình quân
gia quền. Nó phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa trong kỳ.
- Nhược điểm : Không chính xác vì không có tính đến sự biến động giá cả

sẽ tính theo giá của lô hàng hóa đó. Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá
của từng lô hàng xuất nhưng công việc phức tạp hơn đòi hỏi thủ kho phải nắm
bắt được chi tiết từng lô hàng. Áp dụng cho các loại mặt hàng hóa có giá trị cao,
được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập
- Ưu điểm : Phương pháp này là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ
theo nguyên tắc phù hợp. Giá trị hàng hóa tồn kho phản ánh đúng giá trị
thực tế của nó.
- Nhược điểm : Áp dụng phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh
nghiệp có ít loại hàng hóa, hàng hóa có thể chia nhỏ từng lô.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập trước, xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
nhập.
- Ưu điểm : Phương pháp này gần đúng với luồng hàng nhập xuất hàng
thực tế. Hàng háo được quản lý theo phương thức này sẽ gần đúng với
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 13- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
giá thực thế đích danh và do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị
hàng hóa xuất kho và tồn kho. Bởi vì, giá trị hàng hóa tồn kho là giá trị
hàng hóa mua vào của lần sau cùng. Đặc biệt, khi giá có xu hướng tăng
lên thì khi áo dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ có số lãi nhiều
hơn
so với việc áp dụng các phương pháp khác do giá vốn hàng hóa mua vòa
từ trước với giá thấp.
- Nhược điểm : Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù
hợp với chi phí hiện tại được tạo bởi giá trị hàng hóa mua vào từ đó rất
lâu. Phương pháp này thường áp dụng với doanh nghiệp có ít loại hàng
hóa, số lần nhập kho của mỗi loại hàng hóa không nhiều.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, tính giá hàng hóa xuất kho trên cơ sở giả định lô

- Bên nợ : Phản ánh giá trị thực tế hàng xuất bán trong kỳ và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho.
- Bên có : Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 15- Báo cáo thực tập
Chi phí thu mua
phân bổ cho hang
tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu của
mua hàng hóa tồn
đầu kỳ
Chi phí thu
mua phát sinh
trong kỳ
Trị giá thực tế của
hàng tiêu thu trong
kỳ
+
Trị giá của
hàng còn lại
cuối kỳ
Trị giá
thực tế của
hàng tiêu
thụ trong
kỳ
=
+
X
Trị giá vốn hàng

1.5.1. Khái niêm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác’,
Doanh thu là “ Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 17- Báo cáo thực tập
TK 631
TK 156
TK 155,157
TK 911TK 632
TK 157
TK 111,112,331
K/c giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Trị giá hàng hóa
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Mua hàng hóa
xuất bán trong kỳ
Hàng hóa tồn đầu kỳ
TK 159
TK 611
K/c giá trị hàng
Kế chuyển thành phẩm
Giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho
Hoàn nhập dự phòng
hàng gửi bán cuối kỳ
hàng gửi đi bán đầu kỳ
Kế chuyển thành phẩm
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thong thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”

vật tư hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận làm đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng hàng mà
doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức bán hàng trả châm, trả góp thì ghi
nhận doanh thu bán hàng theo đúng giá trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa theo
yêu cầu Nhà nước, đươc nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu
trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thực thong báo, hoặc thực tế trợ
câp, trợ giá.
1.5.5. Kế toán tài 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” :
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Kết cấu tài khoản 511
Bên nợ :
- Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT – nếu tính theo
phương pháp trưc tiếp) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại kế chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyến số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên có : Tổng số doanh thu bán hàng và CCDV thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 5 tài khoản cấp 2 :
- TK 5111 : “Doanh thu bán hàng hóa” , tài khoản này sử dụng chủ yếu
cho doanh nghiệp thương mại.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 19- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- TK 5112 : “Doanh thu bán hàng thành phẩm” , tài khoản này sử dụng
chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất.
- TK 5113 : “Doanh thu cung cấp dịch vụ” , tài khoản này sử dụng chủ

Bán hàng hóa, dịch vụ
hàng bán, hàng bán bị trả lại
K/c doanh thu thuần xác định
TK 911
TK 511.512TK 521,531,532
TK 3331
K/c các khoản CKTM, giảm giá
Thuế đầu vào của
KQKD trong kỳ
hàng bán bị trả lại
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Bên nợ : phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khác
hàng.
- Bến có : kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mai sang tài khoản 511
“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ :
Sơ đồ 1.7. Trình tự hạch toán các khoản chiết khấu thương mại.
1.6.2.Kế toán tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại”
- Hàng bán bị trả lại : là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua tra
lại và từ chối thanh toan. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán
bị trả lại ( tính theo giá vôn khi bán ) và doanh thu hàng bán bi trả lại cùng với
thuế GTGT đầu vào phải nộp của hàng đã bán bị trả lại ( nếu doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp trực tiếp).
- Kết cấu tài khoản 531.
+ Bên nợ : phản ánh doanh thu của hàng đã bán bị trả lại tiền cho người mua
hàng : hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
+ Bên có : Kết chuyển sang tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” của hàng đã bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ

TK 632
TK 111,112,141,334….
Khí phát sinh chi phí liên quan đến
Hàng bán bị trả lại
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 911TK 641
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Giảm giá hàng bán : là khoản tiền doanh nghiệp ( bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng đã bán kém chất lượng, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạng …đã ghi trong hợp đồng.
Tài khoản 532 có kế cấu như sau:
+bên nợ : các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua.
+bên có ; kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.9. Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán.
1.7. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.7.1. Kế toán tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”.
Chi phí bán hàng (CPBH) là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá
trình tiêu thụ hàng hóa như chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị,
quảng cáo,chi phí nhân viên bán hàng….
TK 641 có kế cấu như sau:
Bên nợ : Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : Các khoản ghi giảm CPBH : kết chuyển CPBH sang TK 911
"XDKQKD”
TK 641 không có số dư cuối kỳ có các tài khoản cấp 2 như sau.
- TK 6411: chi phí nhân viên - TK 6415 : chi phí bảo hành
- TK 6412 : chi phí vật liệu bao bì - TK 6417 : chi phí DV mua ngoài
- TK 6413 : chi phí dụng cụ đồ dùng - TK 6418 : chi phí bằng tiền khác
- TK 6414 : chi phí khấu hao TSCĐ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status