Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng - Pdf 54

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh
mẽ về cả chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều
ngành sản xuất. Hệ thống kế toán trong những năm gần đây đã có những bước
chuyển đổi mới, tiến bộ và nhảy vọt về chất lượng để phù hợp vói sự phát triển
chung của đất nước.
Việc học tập ở nhà trường giúp sinh viên có được những kiến thức chuyên
sâu hơn về kế toán, từ các nguyên tắc cơ bản đến các quy trình hạch toán các
phần hành kế toán cụ thể. Thông qua thời gian thực tập, sinh viên được tiếp cận
thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán ở các đơn vị. Từ
đó, sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành được
học ở trường Đại học vào thực tiễn, góp phần hình thành kỹ năng tổng hợp,
đánh giá thực tế.
Trong doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất quan
trọng trong một chu kỳ kinh doanh, có tính chất quyết định sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Để quản lý tốt được nghiệp vụ bán hàng và ra những
quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả thì kế toán với nhiệm vụ cung cấp các
thông tin kế toán phải luôn được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thương mại mang tính đa dạng rất cao như tự kinh doanh, nhận
đại lý, ký gửi, cho thuê cửa hàng, kinh doanh siêu thị, hàng tự chọn v.v…
Những vấn đề về lý luận cùng với yêu cầu của thực tiễn đang đòi hỏi công
tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của các doanh nghiệp
thương mại phải được hoàn thiện cho phù hợp hơn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng, em đã tìm
hiểu được những nét khái quát về quá trình hình thành, phát triển; đặc điểm tổ
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức hạch toán kế toán của

12/2006, với 3 cổ đông đầu tiên gồm ông Nguyễn Khắc Các, ông Nguyễn
Mạnh Cường và ông Nguyễn Trường Sơn đã góp vốn thành lập Công ty Cổ
Phần Công nghệ ứng dụng.
Công ty có trụ sở chính tại P1016 Nơ 4B Khu Bán đảo Linh Đàm, quận
Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại của công ty là (84-4) 3641 9894. Trong năm
đầu tiên, Công ty tiến hành hoàn tất các thủ tục thành lập doanh nghiệp gồm
có: đăng ký sử dụng hợp pháp con dấu pháp nhân của Công ty, đăng ký sử
dụng hợp pháp Mã số thuế Công ty, mã số Hải quan tại Cục Thuế TP Hà Nội,
các thủ tục mua Hóa đơn thuế Giá trị gia tăng, hoàn thiện Hồ sơ Nội bộ doanh
nghiệp, bao gồm: Điều lệ Công ty, Danh sách các thành viên Công ty, Giấy
chứng nhận Vốn góp, các Quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý của
Công ty... Sau khi đã hoàn tất các thủ tục và có được các điều kiện cần thiết,
Công ty đã đi vào hoạt động.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã có sự thay đổi theo Giấy chứng
nhận đăng ký thay đổi lần 2 ngày 20/10/2009. Theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh điều chỉnh lần 2, vốn điều lệ Của công ty là 6.000.000.000 VNĐ
(Sáu tỷ đồng chẵn).
Công ty có ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Tư vấn giám sát thi công công trình,
- Mua bán thiết bị điện - điện tử - tin học, thiết bị văn phòng, thiết bị công
nghiệp, phụ tùng, vật tư sản xuất công nghiệp, thiết bị phục vụ đào tạo và
giảng dạy, hàng kim khí điện máy cung cấp dịch vụ kỹ thuật,
- Cung cấp chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực tự động hóa, thiết bị
điện tử, viễn thông, cơ điện lạnh.
1.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng chủ
yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh sản phẩm công nghệ mới như: cung

Khách hàng chủ yếu của Công ty:
Khách hàng của Công ty là các Doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ cũng như các doanh nghiệp có nhu cầu về kỹ thuật và
công nghệ hiện đại. Ngoài thị trường trọng điểm là các thành phố lớn có tốc độ
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa mạnh như: thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà
Nội,… thì mục tiêu của Công ty là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
nhằm thu hút thêm khách hàng tại các tỉnh và thành phố khác trên cả nước mà
trước mắt là các tỉnh phía Bắc như: Lạng Sơn, Nam Định, Thái Bình, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Quảng Ninh,…
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng gồm các các chi nhánh và một
cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Mỗi cửa hàng đều có nhân viên bán hàng, nhân
viên nhập liệu và nhân viên thu ngân.
Công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng là phương thức bán hàng trực
tiếp và phương thức bán hàng đại lý ký gửi. Cụ thể nội dung của hai phương
thức này như sau:
Phương thức bán hàng trực tiếp tại Công ty là phương thức bán hàng
cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện
bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra hoặc cho người tiêu dùng hoặc các
doanh nghiệp hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng với số lượng
lớn. Giá bán của hàng hóa biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng hóa bán ra
và phương thức thanh toán của khách hàng.
Công ty có 1 cửa hàng tai trụ sở của Công ty. Nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng hóa cho khách hàng. Hết ca, hết giờ bán hàng,

có tín nhiệm hoặc xuất bán hàng hóa theo những hợp đồng kinh tế lớn. Thời
hạn thanh toán được xét cụ thể theo từng trường hợp hoặc được xác định trên
hợp đồng. Thông thường, thời hạn thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ khi
mua hàng hóa.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.4. Các phương thức thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để đảm bảo thu hút
được nhiều khách hàng, mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận, Công ty đã xây
dựng các phương thức thanh toán linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách
hàng và từng điều kiện cụ thể như sau:
- Trả ngay: áp dụng trong các trường hợp bán cho các khách hàng không
có đủ uy tín trong thanh toán hoặc không phải là khách hàng lâu năm của công
ty.
- Trả chậm: Phương thức này được sử dụng khi Công ty bán sản phẩm cho
các khách hàng lâu năm, có quan hệ hợp đồng với công ty. Thời gian trả chậm
sẽ phụ thuộc vào điều khoản trong hợp đồng.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tại Công ty Cổ
phần Công nghệ ứng dụng
Để đảm bảo mục tiêu nâng cao doanh số sản phẩm dịch vụ bán ra và
giảm thiểu chi phí, Công ty luôn chú ý tới các mặt sau trong hoạt động tiêu thụ
hàng hóa:
 Về quy cách, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ xuất bán cho khách hàng
Sản phẩm của Công ty (qua nhập khẩu hoặc mua qua các Công ty khác)
trước khi nhập kho phải qua bộ phận kiểm tra về chất lượng,số lượng để đảm
bảo uy tín cũng như tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong
nước cũng như xuất khẩu sang các nước lân cận.
 Về hợp đồng kinh tế giữa Công ty và khách hàng
Phòng kinh doanh thị trường chủ động tìm hiểu nhu cầu của khách hàng,

9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
 Khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ của Công ty nếu không có phương
tiện vận chuyển sẽ được Công ty vận chuyển đến tận nơi.
 Công ty đề ra một số biện pháp hỗ trợ khách hàng trong thanh toán như
trả tiền chậm không tính lãi, khuyến mãi,…
Biện pháp trả tiền chậm thường chỉ áp dụng với phương thức bán hàng
đại lý, ký gửi song vẫn cần kèm theo tài sản thế chấp, cầm cố để để tránh rủi ro
trong kinh doanh cho Công ty.
 Đối với những khách hàng mua sản phẩm của Công ty với số lượng lớn
mà không có kho bãi lưu trữ, bảo quản, Công ty sẽ nhận giữ hộ và bảo
quản sản phẩm cho Công ty khách hàng. Phí dịch vụ giữ hộ này sẽ được
thanh toán theo điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai
bên.
 Về quản lý các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm
Tại Công ty các khoản mục chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi
chặt chẽ nhằm tối thiểu hóa chi phí và tăng lợi nhuận kinh doanh của Công ty.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ phải xác định được chính xác
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng quy định, chế độ của Bộ
tài chính ban hành.
Kết quả của quá trình kinh doanh của Công ty được thể hiện bằng số liệu
kế toán. Do đó, nhiệm vụ của kế toán là phản ánh kiểm tra, giám sát tổ chức
hạch toán toàn bộ quá trình này. Các quan hệ hạch toán kế toán gắn liền với
toàn bộ quá trình kinh doanh cho đến khi Công ty xác định được kết quả đó,

- Báo cáo bán hàng.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Các chứng từ về hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
 Đối với phương thức bán hàng trực tiếp
Mẫu “Đơn đặt hàng” tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng như sau:
Biểu số 1: Mẫu Đơn đặt hàng Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Số: 40 thuộc HĐKT số: 01/TBĐT/CNUD-TTBB
Đơn đặt hàng này được lập vào ngày 04 háng 10 năm 2009 là một phần không tách rời
hợp đồng số: 01/TBĐT/CPND-TTBB
Bên A : Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng (CNUD)
Địa chỉ: P1016 Nơ 4B khu Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Tài khoản: 10200100055608, tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – Sở Giao dịch
Đại diện: Ông Nguyễn Mạnh Cường Chức vụ: Phó giám đốc
Làm đại diện cho Bên Bán hàng, sau đây gọi tắt là Bên Bán.
Bên B: Công ty TNHH Truyền thông Biển Bạc
Địa chỉ: 20 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: (04) 4 934 971
Mã số thuế: 01.001.00417
Tài khoản: 10201.00000.27069, Tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng Ngoại thương VN
Đại diện: Bà Đỗ Nguyệt Nga Chức vụ: Giám đốc
Làm đại diện cho bên Mua hàng, sau đây gọi tắt là Bên Mua.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B

- Thời gian giao hàng: trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ký đơn hàng.
- Địa điểm giao hàng: tại kho của Bên bán.
- Việc giao nhận hàng sẽ được hai bên tiến hành kiểm tra bằng mắt thường về số
lượng, chất lượng bên ngoài hàng hóa và ký xác nhận tại thời điểm giao hàng bằng
Biên bản giao nhận hàng.
Điều 3: Điều khoản thi hành
- Đơn đặt hàng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Đơn đặt hàng này được làm thành 06 (sáu) bản tiếng Việt có giá trị như nhau.
Đại diện Bên Bán Đại diện Bên Mua

Nguyễn Mạnh Cường Đỗ Nguyệt Nga
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sau khi nhận được Đơn đặt hàng, Công ty tiến hành các giao dịch cần
thiết để cung cấp hàng hóa, thiết bị cho khách hàng như kiểm tra chất lượng,
chủng loại của hàng hoá, đồng thời phòng Kế toán tài chính sẽ xuất hoá đơn.
Công ty sử dụng hoá đơn in có Logo của Công ty và theo mẫu quy định của Bộ
Tài. Hoá đơn GTGT có biểu mẫu như sau:
Biểu
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
số 2: Mẫu hóa đơn GTGT của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
Mẫu số: 01GTKT-3LL
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AB/2009B
Liên 3: Nội bộ Số: 0057132
Ngày 10 tháng 10 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng

Ngày 10 tháng 10 năm 2009
Người mua: Nguyễn Minh Hồng
Đơn vị: Công ty TNHH Truyền thông Biển Bạc
Nội dung: Xuất bán cho chị Nguyễn Minh Hồng – Công ty TNHH Truyền thông Biển
Bạc
Kho xuất : (HH)
STT Mặt hàng
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Bộ hiển thị nhiệt độ Cái 2 340.000.000 680.000.000
Cộng tiền hàng 680.000.000
Thuế GTGT (10%) 68.000.000
Tổng tiền: 748.000.000
Cộng thành tiền(bằng chữ): Bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng chẵn./.
Lập phiếu Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

Cuối ngày, kế toán tại cửa hàng lập phiếu thu số tiền bán hàng trong ngày:
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 4: Mẫu phiếu thu của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
CÔNG TY CỔ PHẤN CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG
P1016 Nơ 4B khu Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Mẫu số: 01-TT
PHIẾU THU
Ngày 11 tháng 10 năm 2009 Số: PT141
Nợ TK: 1111

Liên 1: lưu
Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 2510 ngày 01 tháng 09 năm 2009 của Công ty Cổ
phần Công nghệ ứng dụngvới Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Hoàng Lan về việc giao
hàng bán đại lý hộp giao diện với máy tính
Họ tên người vận chuyển: Lê Hoàng Long
Phương tiện vận chuyển: Xe ôtô tải
Xuất tại kho: Hàng hóa của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
Nhập tại kho: Số 1 của Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Hoàng Lan
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
vật tư (sản phẩm, hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Hộp giao diện với máy tính H1 Hộp 100 2.000.000 200.000.000

Cộng 200.000.000
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
Người nhận
hàng
(Ký, họ tên)
Người lập

hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531:
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kì kế
toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng
hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.
Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: dùng để phản ánh só
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì.
2.1.2.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng tại Công ty
Theo quy định của Công ty mọi quan hệ thanh toán với khách hàng như
tiền hàng, khách hàng ứng tiền hàng đều phải được theo dõi qua tài khoản 131-
Phải thu của khách hàng. Vì vậy khi phát sinh doanh thu (kế toán căn cứ theo
nội dung của Chuẩn mực kế toán số 14), kế toán thực hiện bút toán:
Nợ TK 131: Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: hàng hóa
• Thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hay qua ngân hàng:
Khi tiếp nhận phiếu thu hay giấy báo Có của ngân hàng, kế toán phản
ánh bút toán thu tiền:
Nợ TK 111, 112: số tiền khách hàng thanh toán
Có TK 131: số tiền khách hàng phải thanh toán

hàng hóa không đủ quy cách phẩm chất, Biên bản trả lại hàng hóa, đồng thời
bên mua lập hóa đơn GTGT trả lại hàng, trên hóa đơn phải ghi rõ hàng trả lại,
bên mua lập phiếu xuất kho để trả hàng, chứng từ phản ánh nghiệp vụ chi tiền
của bên bán như phiếu chi, giấy báo Nợ. Tuy nhiên, nghiệp vụ này cũng rất ít
khi xảy ra Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng nên trong phạm vi chuyên đề
thực tập, em không đề cập đến nội dung này.
* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm
hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
hợp đồng kinh tế. Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ bao gồm Biên bản xác định
hàng hóa không đủ quy cách phẩm chất, Biên bản giảm giá, đồng thời bên bán
phải lập hóa đơn GTGT cho số hàng được giảm giá, ghi rõ giảm giá hàng bán,
chứng từ phản ánh nghiệp vụ chi tiền của bên bán như phiếu chi, giấy báo Nợ.
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng
dụng được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng của Công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Cuối tháng, kế toán viên tại Công ty căn cứ vào báo cáo hàng gửi bán từ
đại lý và báo cáo bán hàng của cửa hàng tại trụ sở Công ty để tổng hợp lên sổ
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
23
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK 511.131
Chứng từ kế toán

Biến tần 3P,5.5
KW
1111 9.000.000
6/10 Cáp nhớ 64 Kby 1111 600.000
10/10
Bộ hiển thị nhiệt
độ
1111 680.000.000
28/10 Nguồn cấp 1111 350.000
Cộng phát sinh 689.950.000
Dư cuối kỳ ….

Ngày 1 tháng 11 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng

Nguyễn Thanh Thanh Loan Nguyễn Thị Thanh Hoa
Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ chi tiết, kế toán tiêu thụ vào sổ Cái tài khoản
511. Mẫu sổ cái TK 511 như sau:
Biểu số 7: Mẫu sổ cái Tài khoản 511 tại Công ty
Công ty CP Công nghệ ứng dụng Mẫu số S03b-DN
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
P1016 Nơ 4B khu Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/200 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TK 511
Năm: 2009
Ngày
tháng
ghi sổ

…. … … …
Ngày…tháng…năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ ghi nhận giá vốn hàng bán của
Công ty bao gồm:
• Hợp đồng kinh tế
• Hóa đơn GTGT
• Các chứng từ khác có liên quan
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
25

Trích đoạn Kế toán chi phí bán hàng Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng và phương hướng hoàn Về công tác quản lý bán hàng Về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status