Một số vấn đề về tổ chức quản lý và hạch toán tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp - Pdf 94

lời mở đầu
Tổ chức Quản Lý và Hạch Toán Tài Sản Cố Định không những là vấn đề đ-
ợc doanh nghiệp đặt lên hàng đầu trong quản lý kinh tế hiệu quả mà còn luôn đợc
sự quan tâm chỉ đạo của Nhà Nớc. Với mục đích "Tăng cờng công tác quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh
doanh; thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo hớng áp dụng công nghệ tiên tiến,
kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền
kinh tế", quyết định 166 /1999/QĐ BTC ngày 30/12/1999 đã làm nền tảng cho
những thay đổi của doanh nghiệp trong tổ chức, quản lý và hạch toán TSCĐ. Tạo
tiền đề cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.
Dới giác độ nhà đầu t hay nhà quản trị, hiệu quả đầu t sử dụng tài sản cố
định, các phơng pháp khấu hao có vai trò vô cùng quan trọng đến lợi nhuận thu đ-
ợc cho dù nhà đầu t quan tâm đến lợi nhuận ở khía cạnh đồng vốn của mình bỏ ra
bao nhiêu và thu về bao nhiêu còn nhà quản trị chủ yếu quan tâm đến tổng nguồn
vốn đợc cấp và tỷ lệ sinh lời tối thiểu của tổng nguồn vốn đó.
Nhằm giúp nhà đầu t và nhà quản trị nắm rõ và quản lý hiệu quả đầu t tái
sản cố định, việc thiết lập hệ thống quản lý tài sản cố định thích hợp với quy mô
và đặc thù của từng doanh nghiệp và hạch toán đầy đủ, chính xác chí phí khấu hao
Tái sản cố định trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết .
Từ lý do trên, em quyết đinh chọn đề tài nghiên cứu "Một Số Vấn Đề Về
Tổ Chức Quản Lý Và Hạch Toán TSCĐ hiện nay trong các doanh nghiệp "
Với nội dung nghiên cứu từ quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày
30 tháng 12 năm 1999, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy bộ môn kế toán, tham
khảo tạp chí tài chính và hiện trạng thực tế của một số doanh nghiệp, Đề tài này
xin đề cập đến những nội dung sau :
1
I- Những vấn đề lý luận cơ bản về Tổ chức quản lý và hạch
toán tài sản cố định
1 Vai trò và khái niệm TSCĐ
2 Phân loạI, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài Sản Cố

Cụ thể, quyết định 166 đa ra các tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ nh sau :
2.a Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình :
3
Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chúc năng nhất định)
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dàI, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị.,
Mọi t liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay
một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả
hệ thống không thể hoạt động đợc, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dới
đây thì đợc coi là tài sản cố định :
a. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
b. Có giá trị từ 5.000.000 (năm triệu đồng) trở lên.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận có thời gian, sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính của nó
mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó đợc coi là một tài sản cố định hữu hình độc
lập ( ví dụ ghế ngồi, khung và động cơ .. trong một máy bay) Đối với súc vật làm
việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật đợc coi là một tài sản cố định hữu
hình. Đối với vờn cây lâu năm thì từng mảnh vờn cây đợc coi là một tài sản cố
định hữu hình.
2.b Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình :
TSCĐ vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện
một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp nh : chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí về đất sử dụng; chi
phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả ..

nói cách khác là phải quản lý từ việc đầu t mua sắm, xây dựng đã hoàn thành, quá
trình sử dụng tài sản ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng nữa nh h hỏng,
thanh lý , nhợng bán.
5
+ Về mặt giá trị : Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bổ chi
phí khấu hao một cách khoa học hợp lý để thu hồi vốn đầu t phục vụ cho việc tái
đầu t TSCĐ ..Xác định giá trị còn lại của TSCĐ, giúp cho công tác đánh giá hiện
trạng của TSCĐ để có phơng hớng đầu t, đổi mới TSCĐ.
Nắm vững đợc yêu cầu quản lý TSCĐ, để tổ chức quản lý và hạch toán đúng
đắn TSCĐ, việc đầu tiên mà các doanh nghiệp phải làm là : Phân loại TSCĐ, Xác
Đinh nguyên Giá và thời gian sử dụng TSCĐ. Từ đó đa ra các yêu cầu quản lý
TSCĐ và tỷ lệ khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ, phù hợp với yêu cầu quản lý
doanh nghiệp đồng thời nghiêm chỉnh chấp hành các quy định do Nhà nóc ban
hành.
II. Phân loại, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài Sản
Cố định
1- Phân loại TSCĐ
Theo nh quyết định 166 ban hành, căn cứ vào tính chất của tài sản cố định
trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
1.1TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : là những TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp :
a- Tài sản cố định vô hình : Chi phí thành lập, chi phí su tầm phát triển,
quyền đặc nhợng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, nhãn
hiệu thơng mại.
b- Tài sản cố định hữu hình : Doanh nghiệp phận loại theo các loại
sau :
Loại 1: Nhà cửa, Vật kiến trúc : Là tài sản cố định của doanh nghiệp đợc
hình thành sau quá trình thi công xây dựg nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nớc, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng
sắt, cầu tầu, cầu cảng ..

tự có và TSCĐ đi thuê.
TSCĐ tự có là những TSCĐ doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc
đợc Nhà nớc uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. TSCĐ loại này đợc hình
7
thành từ nhiều nguồn : Nguồn vốn doanh nghiệp, Ngân sách cấp, cấp trên cấp
nguồn đi vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn biếu tặng. Trong quá trình quản lý tài
sản, doanh nghiệp đợc quyền sử dụng tài sản đó theo yêu cầu của mình và có thể
nhợng bán cho bên ngoài. Đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
TSCĐ đi thuê là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng
doanh nghiệp đựoc quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động hinh doanh
của đơn vị mình.
Nh đã nói ở phần trên , TSCĐ đi thuê bao gồm TSCĐ thuê tài chính và
TSCĐ thuê hoạt động. Với hình thức thuê TSCĐ tài chính, sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đang có nhu cầu đầu t, nhng lại gặp khó khăn về vốn, có khả năng
đổi mới đợc TSCĐ phục vụ cho kinh doanh. Trong trờng hợp này, TSCĐ đợc hình
thành từ nguồn vốn vay, hợp đồng thuê TSCĐ tài chính phản ánh số tiền thuê phải
trả bao gồm : Nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi tiền vốn thuê phải trả. Trong thời
gian thuê, doanh nghiệp đợc quyền quản lý và sử dụng TSCĐ nh những TSCĐ
thuộc quyền sở hữu của mình và phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh và đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
Đối với TSCĐ thuê hoạt động, là những TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ
điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính, doanh nghiệp chỉ đợc quản lý sử
dung TSCĐ trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí thuê TSCĐ, còn không phải tính khấu hao, phản
ánh ngoài bảng cân đối tài sản.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp xác định mức độ quản lý và hạch
toán đối với từng loại TSCĐ khác nhau. Với TSCĐ tự có, doanh nghiệp có quyền
sử dụng lâu dài, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp do
vậy cần tăng cờng công tác quản lý hơn so TSCĐ đi thuê, doanh nghiệp chỉ có

Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử
dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiiến hành đánh giá TSCĐ. Phơng pháp
tính giá là phơng pháp kế toán sử dụng thớc đo giá trị để xác định giá trị thực tế
của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định.
Theo quyết định 166, nguyên giá của tài sản cố định đợc xác định nh sau :
9
2.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a.Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm:
giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu t cho tài sản cố định khi cha đa tài sản cố định
vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trớc
khi đa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ
(nếu có).
b.Tài sản cố định loại đầu t xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu t xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu t và xây
dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có) đối với tài
sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vờn cây lâu năm thì
nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vờn cây đó từ
lúc hình thành cho tới khi đa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều lệ quản
lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu
có).
c. Tài sản cố định loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến...
Nguyên giá tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến... bao gồm: giá trị
còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển...
hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang;
chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ (nếu
có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều

họp thành lập...
c. Chi phí nghiên cứu, phát triển:
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các
công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu t dài hạn... nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
d. Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,
mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...
11
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công
trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác
kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nớc) đợc Nhà nớc cấp, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại
bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công
nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi này còn có tác dụng phục vụ trực
tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Chi phí về lợi thế kinh doanh:
Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (chênh
lệch phải trả thêm giá mua - giá trị của tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài
giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lu động...)
khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác.
Lợi thế này đợc hình thành bởi u đãi về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy
tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ ngời lao động, về tải điều
hành tổ chức củ Ban quản lý doanh nghiệp đó...
2. 3 Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh
đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ các chi phí sửa chữa, tân trang khi đa tài sản cố định vào sử dụng chi
phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)..
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho
thuê nguyên giá tài sản cố định đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù

lỗ thì đợc phép xác định thời gian sử dụng của các tài sản cố định hình thành từ
nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ớc vay, nhng tối đa không đợc giảm quá
30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định đó .
Trờng hợp có các yếu tố tác động (nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay
một số bộ phận của tài sản cố định...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử
13
dụng đã xác định trớc đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại
thời gian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn
thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay
đổi thời gian sử dụng.
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình: Doanh nghiệp tự xác
định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến
40 năm.
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trờng hợp đặc biệt.
- Đối với dự án đầu t nớc ngoài theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh
- Chuyển giao (BOT), thời gian sử dụng tài sản cố định đợc xác định theo
thời gian hoạt động của dự án còn lại.
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nớc ngoài
tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên
nớc ngoài thực hiện chuyển giao không hoàn lại cho Nhà nớc
Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản cố
định chuyển giao đợc xác định theo thời gian hoạt động còn lại
của dự án.
II- Hạch toán TSCĐ
Hạch toán TSCĐ bao gồm :
- Hạch toán Chi tiết TSCĐ
- Hạch toán tổng hợp TSCĐ bao gồm hạch toán tăng và giảm
TSCĐ
1- Kế toán chi tiết TSCĐ
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phảI kế toán chi tiết TSCĐ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status