Luận văn nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn đô thị tại thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên - Pdf 95


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI
THÀNH PHỐ TUY HÒA TỈNH PHÚ YÊN
NGÀNH HỌC : MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH : 108 GVHD: PGS. TS. Đinh Xuân Thắng
SVTH : Đỗ Khoa Việt
MSSV : 02DHMT339
TP.HCM – 12/2006 Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP.HCM, cùng toàn thể các thầy cô Khoa môi trường và công nghệ sinh học, đã
truyền đạt cho chúng em nhiều kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm học qua. Thầy cô

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ): …………………
Đơn vị: ……………………………………
Ngày bảo vệ: ……………………………….
Điểm tổng kết: ……………………………
Nơi lưu trữ đồ án tốt nghiệp: ………………

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Điểm số bằng số __________Điểm số bằng chữ___________
TP.HCM, ngày……tháng……năm……

Bảng2.1: Nguồn gốc CTR đô thị
6
2
Bảng2.2: Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh
8
3
Bảng2.3: Thành phần của CTRĐT theo tính chất vật lý
8
4
Bảng2.4: Sự thay đổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo
mùa
9
5
Bảng2.5: Trọng lượng riêng, độ ẩm của CTRSH
10
6
Bảng2.6: Thành phần các nguyên tố trong CTR đô thị
13
7
Bảng2.7: Trị số hàm lượng năng lượng và phần trơ còn lại
sau khi đốt của các thành phần CTRSH
14
8
Bảng2.8: Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải
bãi rác
21
9
Bảng2.9: Diễn biến thành phần khí thải bãi rác
22
10

40
20
Bảng3.10: Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng và năm
40
21
Bảng3.11: Tổng lượng bốc hơi khả năng tháng và năm
41
22
Bảng3.12 : Bốc thoát hơi tiềm năng trung bình ngày
41
23
Bảng3.13: Chỉ số và phân bố mức độ ẩm ướt
42
24
Bảng3.14 : Một số đặc trưng mưa năm
42
25
Bảng3.15: Phân bố số ngày mưa các tháng trong năm
42
26
Bảng3.16: Dân số của các phường, xã trên địa bàn Thành Phố
Tuy Hòa
44
27
Bảng3.17: Một số nguồn hoạt đông phát sinh ra các dạng chất
thải
46
28
Bảng3.22: Vị trí điểm tập kết trên địa bàn Thành Phố TuyHòa
60

5
Hình3.24: Công nhân nhặt phế liệu tại điểm tập kết rác tại
Thành Phố Tuy Hòa
62
6
Hình3.25: Người dân nhặt phế liệu tại bãi rác tại Thành Phố
Tuy Hòa
63
7
Hình3.26: Hiện trạng bãi rác tại Thành Phố Tuy Hòa
64
8
Hình4.3: Qui trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác y tế
tại Thành Phố Tuy Hòa
80
9
Hình4.4: Qui trình thu gom, phân loại và xử lý CTR công
nghiệp
83
10
Hình4.5: Qui trình thu gom, phân loại, vận chuyển rác
87
11
Hình4.6: Quy trình thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV
92
MỤC LỤC


2.2.3 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường đất 22
2.2.4 Tác hại của chất thải rắn đến cảnh quan và sức khỏe cộng đồng 23
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần và khối lượng chất thải rắn 23
2.3.1 Ảnh hưởng của hoạt động giảm thiểu và tái sinh chất thải rắn tại nguồn 23
2.3.2 Ảnh hưởng của luật pháp và quan điểm của quần chúng 24
2.3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên đến sự phát sinh chất thải 25
2.4 Hệ thống quản lý và xử lý chất thải rắn 26
2.4.1 Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải rắn tại nguồn 26
2.4.2 Tái sử dụng, tái chế chất thải rắn và thu hồi năng lượng 27
2.4.3 Thu gom và vận chuyển chất thải rắn 30
2.4.4 Các phương pháp xử lý chất thải rắn 30
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA
3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 42
3.2 Hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa 45
3.2.1 Thành phần và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa
3.2.1.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 45
3.2.1.2 Khối lượng, thành phần chất thải rắn sinh hoạt 47
3.2.2 Hệ thống quản lý hành chánh tại Thành Phố Tuy Hòa 49
3.2.2.1 Cơ quan chuyên trách thu gom, vận chuyễn, xử lý rác 49
3.2.2.2 Các cơ quan liên quan đến trách nhiệm quản lý CTR 51
3.2.2.3 Sơ đố tổ chức công ty phát triển nhà và công trình đô thị 53
3.2.3 Hiện trạng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại Thành
Phố Tuy Hòa 54
3.2.3.1 Lưu trữ tại nguồn 54
3.2.3.2 Hệ thống thu gom . 55
3.2.3.3 Hệ thống trung chuyển và vận chuyển 59
3.2.4 Hoạt động thu hồi, xử lý chất thải rắn 61

4.2.4.2 Giải pháp về truyền thông giáo dục 96
4.2.4.3 Nâng cao nhận thức cộng đồng 97
4.2.4.4 Chương trình giàm sát môi trường 98
4.2.4.5 Áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn 99

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 1 -

CHƢƠNG I MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xưa kia nước ta nghèo nàn lạc hậu, kinh tế chưa phát triển, lượng rác thải ra rất ít và
ít có ai quan tâm đến vấn đề môi trường. Thế nhưng ngày nay dân số tăng lên rất
nhanh, kinh tế xã hội rất phát triển đồng thời các đô thị mọc lên và mở rộng một cách
nhanh chóng. Đi đôi với sự phát triển của đô thị thì ô nhiễm môi trường đang trở
thành một vấn đề thời sự đang được quan tâm nhiều nhất. Một trong những nguồn ô
nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh
hoạt và công nghiệp.
Chính vì tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng càng tăng nên kéo theo đó là lượng chất thải phát sinh ngày càng một gia tăng.
Bên cạnh lượng rác sinh hoạt với số lượng đáng kể, rác thải từ phụ phẩm nông
nghiệp cũng phát sinh với khối lượng lớn khi vào mùa vụ thu hoạch. Và toàn bộ

 Dự báo múc độ phát sinh thành phần và khối lượng rác CTR tại Thành Phố
Tuy Hòa đến 2020;
 Đề xuất các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR đến 2020.
1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin
Toàn bộ các số liệu được thực hiện trên các bảng biểu và đồ thị. Số liệu được quản lý
và phân tích với phần mền Microsoft Excel và phần soạn thảo văn bản sử dụng phần
mềm Microsoft Word.
1.5.2 Phƣơng pháp đánh giá nhanh và ƣớc tính lƣợng chất thải
Sử dụng công thức Euler cải tiến để ước tính dân số gia tăng từ năm 2005 đến năm
2020 ( dựa trên số liệu thực tế của dân số năm 2005). Từ đó tính toán được lượng
CTR phát sinh trong cùng khoảng thời gian đó.

Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 3 -

1.5.3 Phƣơng pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia
Thăm dò, phóng vấn, tham khảo ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những người trực
tiếp làm việc trong công tác vệ sinh cùng các cơ quan liên quan (Sở TN và MT, Sở
KH và CN, Công ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa).
1.5.4 Phƣơng pháp thực địa (điều tra hiện trƣờng và khảo sát thực tế)
Tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa, các điểm tập kết rác, qui
trình thu gom, vận chuyển và bãi rác Thành Phố Tuy Hòa. Nghi nhận những hình
ảnh về hiện trạng của các hoạt động trên. Bên cạnh đó cũng tiến hành điều tra các
học sinh và sinh viên bằng các câu hỏi đã được thống kê nhằm khảo sát về nhận thức
môi trường nói chung và vần đề CTR nói riêng.
1.6 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao. Với tốc độ
gia tăng dân số diễn ra đó là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng tăng cả

chất tồn tại ở dạng rắn.
Vật chất mà con ngưởi thải bỏ trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi
thường cho sự vứt bỏ đó được gọi là chất thải rắn. Chất thải đó được coi như chất
thải rắn đô thị nếu như xã hội nhìn nhận nó là một thứ mà thành phố có trách nhiệm
thu gom và phân hủy.
Chất thải rắn mặc dù có tác động tiêu cực đến môi trường sống, nhưng ngày nay,
một phần đáng kể trong CTR có thể thu hồi, tái chế và tái sử dụng lại được.
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh và phân loại chất thải rắn đô thị
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là các cơ sở quan
trọng trong việc thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các biện pháp QLCTR.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh CTR khác nhau, nhưng phân loại theo
cách thông thường nhất là:
Rác hộ dân: Phát sinh từ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, hộ gia đình các biệt thự.
Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy Carton, plastic, gỗ, thủy tinh, can
thiếc, các kim loại khác….ngoài ra các hộ gia đình còn có thể chứa một phần chất
thải độc hại.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 5 -

Rác quét đường: Phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi giải trí và làm
đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân sống dọc hai bên
đường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như cành cây và lá cây,
giấy vụn bao nilong, xác động vật chết.
Rác khu thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buôn bán của cửa hàng bách hóa,
nhà hàng khách sạn, siêu thị văn phòng, giao dịch, nhà máy in. Các loại chất thải từ
khu thương mại bao gồm: giấy carton, plastic, thực phẩm, thủy tinh. Ngoài ra rác
thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại.
Rác cơ quan công sở: Phát sinh từ cơ quan xí nghiệp, trường học, văn phòng làm
việc. Thành phần rác ở đây giống như rác ở khu thương mại.

chất thải độc hại.
2. Khu thương
mại
Cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn,
siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in,
cửa hàng sữa chữa
Giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thủy
tinh, kim lọai, chất thải đặc biệt, chất thải độc
hại
3. Cơ quan,
công sở
Trường học, bệnh viện, văn phòng cơ
quan nhà nước
Các lọai chất thải giống như khu thương mại.
Chú ý, hầu hết CTRYT (rác bệnh viện) được
thu gom và xử lý tách riêng bởi vì tính chất
độc hại của nó
4. Công trình
xây dựng và
phá hủy
Các công trình xây dựng, các công trình
sửa chữa hoặc làm mới đường giao thông,
cao ốc, san nền xây dựng và các mảnh vỡ
của vật liệu lót vỉa hè
Gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bụi…
5. Dịch vụ công
cộng
Hoạt động vệ sinh đường phối, làm đẹp
cảnh quan, làm sạch các hồ chứa, bãi đậu
xe và bãi biển, khu vui chơi giải trí


Căn cứ vào nguồn phát sinh, CTR được phân ra làm các loại chính như sau
 Rác thải sinh hoạt: là CTR phát sinh từ các hộ gia đình, công sở, trường học,
các chợ, từ các nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, cửa hàng tạp hóa
Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy, các tông, plastic (nhựa), gỗ,
thủy tinh, kim loại, da, cao su Trong rác thải sinh hoạt còn phân làm nhiều
nguồn rác thải cụ thể hơn như: rác thải thương mại, rác thải đường phố và công
viên, rác công sở
 Chất thải y tế: bao gồm rác thải sinh hoạt trong khu vực bệnh viện và chất thải
nguy hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong quá trình khám, chữa
bệnh và xét nghiệm tại bệnh viện và các cơ sở y tế. Bao gồm: các ống tiêm,
kim chích, các y cụ, các loại mô và cơ quan người, băng thấm dịch, băng thấm
máu, các loại thuốc được loại ra do quá hạn hoặc kém phẩm chất
 Rác thải xây dựng: chủ yếu gồm các phế thải cứng được thải ra trong quá trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp cũng như hạ tầng kỹ thuật. Các loại chất thải
nầy bao gồm: gỗ, sắt, thép, bê tông, gạch, bụi cát, bao bì xi măng
 CTR công nghiệp: là các chất thải ra trong dây chuyền sản xuất của nhà máy
hoặc xí nghiệp. Thành phần chúng đa dạng, phụ thuộc vào ngành sản xuất.
CTR nông nghiệp: phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch
các vụ mùa và cây ăn trái Chất thải nầy bao gồm các phụ phẩm của quá trình sản
xuất chế biến như: rơm rạ, lá cây, thân cây, khoai hư.
2.1.3 Thành phần chất thải rắn đô thị
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần
riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm theo
khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý, các quá trình xử lý cũng
như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 8 -

Cây xanh và phong cảnh
2-5
3,0
Lĩnh vực đánh bắt
1,5-3
0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý
3-8
6
Tổng cộng

100
(Nguồn George Tchobanaglous,etal, Mcgraw-Hill Inc,1993)
Bảng2.3 Thành phần của CTRĐT theo tính chất vật lý
Thành phần
% trọng lượng
Khoảng giá trị
Trung bình
Thực phẩm
6-25
15
Giấy
25-45
40
Bìa cứng
3-15
4
Chất dẻo
2-8
3

Tổng cộng

100
(Nguồn: Trần hiếu Nhuệ và cộng sự, Quản lý chất thải rắn, Hà Nội 2001)
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 9 -

Bảng2.4 Sự thay đổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải
% Khối lượng
% Thay đổi
Mùa mưa
Mùa khô
Giảm
Tăng
Thực phẩm
11,1
13,5

21,0
Giấy
45,2
40,6
11,5

Nhựa dẻo
9,1
8,2
9,9


(Nguồn George Tchobanaglous và cộng sự)
2.1.4 Tính chất của chất thải rắn
2.1.4.1 Tính chất lý học và chuyển hóa lý học trong chất thải rắn
Tính chất lý học: Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn bao gồm: khối
lượng riêng, độ ẩm, kích thước hạt, cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm tại thực địa (hiện
trường) và độ xốp của rác nén trong thành phần chất thải rắn.
Khối lƣợng riêng. Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng
lượng của một đơn vị vật chất tính trên 1 đơm vị thể tích (kg/m
3
). Bởi vì chất thải rắn
có thể ở những trạng thái như: xốp, chứa trong các thùng chứa container, không nén,
nén,… nên khi báo cáo giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái của các mẫu
rác một cách rõ ràng. Dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước
lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý.
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý, mùa trong
năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi chọn giá trị thiết kế.
Khối lượng riêng của một chất thải đô thị biến đổi từ 180 – 400 kg/m
3
, điển hình
khoảng 300 kg/m
3
.
Tỷ trọng. Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng và có
đơn vị là kg/m
3
. Đối với rác thải sinh hoạt, tỷ trọng thay đổi từ 120-590 kg/m
3
.


Trọng lượng riêng
Độ ẩm % khối lượng
1b/yd
3

Khoảng giá trị
Giá trị trung bình
Khoảng giá trị
Giá trị trung bình
1
Thực phẩm
220 - 810
490
50 - 80
70
2
Giấy
70 - 220
150
04 - 10
6
3
Carton
70 - 135
85
04 - 08
5
4
Plastic
70 -220

400
15 - 40
20
10
Thủy tinh
270 - 810
150
01 - 04
2
11
Can thiếc ( đồ hộp)
85 - 270
150
02 - 04
3
12
Nhôm
110 - 405
270
02 - 04
2
13
Kim lọai khác
-
-

-
3
14
Bụi, tro, gạch

CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại thường dao động trong khoảng
50 phần trăm đến 60 phần trăm.
Chuyển hóa lý học
Phân loại. Quá trình này để tách riêng các thành phần chất thải rắn nhằm chuyển
chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần
có thể tái sinh, tái sử dụng của chất thải rắn đô thị. Ngoài ra có thể tách những thành
phần chất thải nguy hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích cơ học. Phương pháp nén, ép thường được sử dụng giảm thể tích chất
thải, thường được sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm làm tăng khối
lượng rác thu gom trong một chuyến.
Giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc thu gom từ CTR thường được đóng kiện để
giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng phương pháp này
sẽ tăng thời hạn sử dụng của BCL.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 12 -

Giảm kích thước cơ học. Nhằm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn
kích thước ban đầu. Trong một số trường hợp thể tích chất thải sau khi giảm kích
thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
2.1.4.2 Tính chất hóa học và chuyển hóa hóa học trong thất thải rắn
Tính chất hóa học: Các thông tin về thành phần hoá học của các vật chất cấu tạo
nên chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá các phương pháp,
lựa chọn phương thức xử lý và tái sinh chất thải. Ví dụ như, khả năng đốt cháy vật
liệu rác tùy thuộc vào thành phần hoá học của chất thải rắn. Nếu chất thải rắn được
sử dụng làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phan tích hoá học quan trọng
nhất là:
 Phân tích gần đúng - sơ bộ;
 Điểm nóng chảy của tro;
 Phân tích cuối cùng (các nguyên tố chính);


SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 13 -

Phân tích cuối cùng các thành phần chất thải chủ yếu xác định phần trăm (%) của
các nguyên tố C,H.O.N.S, và tro. Trong suốt quá trình đốt chất thải rắn sẽ phát sinh
các hợp chất Clor hoá nên phân tích cuối cùng thường bao gồm phân tích xác định
các halogen. Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mô tả cac thành phần hoá
học của chất hữu cơ trong chất thải rắn. Kết quả phân tích còn đóng vai trò rất quan
trọng trong việc xác định tỉ số C/N của chất thải có thích hợp cho quá trình chuyển
hoá sinh học hay không. Các số liệu phân tích cuối cùng của các thành phần CTRSH
cho trong bảng sau.
Bảng 2.6 Thành phần các nguyên tố trong CTR đô thị
Stt
Thành phần
Phần trăm trọng lƣợng khô ( %)
Carbon
Hydro
Oxy
Nitơ
Sulphur
Tro
1
Thực phẩm


6.0

Carton
44.0
5.9
44.6
0.3
0.2
5.0

Tạp chí
32.9
5.0
38.6
0.1
0.1
23.3

Giấy in báo
49.1
6.1
43.0
< 0.1
0.2
1.5

Giấy tập
43.4
5.8
44.3

0.3

Polyetan
63.3
6.3
17.6
6.0
< 0.1
4.3

Polyvinylchloride
45.2
5.6
1.6
0.1
0.1
2.0
4
Vải
55.0
6.6
31.2
4.6
0.15
2.5
5
Cao su
78.0
10.0


Gỗ hỗn hợp
49.5
6.0
42.7
0.2
0.1
1.5

Gỗ vụn, cứng
48.1
6.8
45.5
0.1
< 0.1
0.4
9
Thủy tinh và khóang sản
0.5
0.1
0.4
< 0.1

-
98.9
10
Kim lọai hỗn hợp
4.5
0.6
4.3
< 0.1


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status