Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” - Pdf 95

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến

Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
“Một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay”
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta
đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế
chính trị, ngoại giao vv… Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình
hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết
giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế
giới.Trong quá trình hội nhập kinh tế thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
hình thức đầu tư phổ biến và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà
hoạch định cũng như của các doanh nghiệp.
Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) ngày càng trở nên quan
trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà
còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc
biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham
gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng
thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu và đặc biệt là đựơc sự hướng dẫn

Dự án đầu tư là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư
vào một đối tượng nhất định và gỉai trình kết qủa thu được từ hoạt động đầu
tư. Việc các nhà đầu tư ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một
chương trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhằm đáp
ứng các nhu cầu của thị trường và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu tư và
cho xã hội được gọi là đầu tư quốc tế hay đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một trong hai loại hình đầu tư quốc tế cơ bản, hai loại hình
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
này có thể không giống nhau song trong một điều kiện nào đó có thể chuyển
hoá cho nhau.
Dự án đầu tư nước ngoài là những dự án đầu tư có sự khác nhau về
quốc tịch của các nhà đầu tư với nước sở tại tiếp nhận đầu tư và các nhà đầu
tư hoàn toàn có quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án
hoạt động và khai thác.
Nói một cách khác thì dự án đầu tư trực tiếp là những dự án đầu tư do
các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ
chức hoặc cá nhân tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư cùng kinh doanh và phân
chia lợi nhuận thu được.
1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Như đã nêu ở trên vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến
trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta
đang cần một lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển
trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước,
vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như thế giới.
Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan
trọng với các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư.
Nó giúp các chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án
đầu tư tại nơi đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ.

FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các
sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói
chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát
triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện
đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn
trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta
trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc
này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng
quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan
trọng trong kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày
càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các
nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong
nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung
của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu
kinh tế.
1.1.4 Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư

tạp và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia .
Đối với nước ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào
chúng ta phải có chính sách hợp lý trong chiến lược phát triển của mình
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
1.2.1.2Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu tư nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một
bên là nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
chính phủ của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở
tại với doanh nghiệp nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thức tổ chức kinh
doanh quốc tế của các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực
hiện ký kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều
có trách nhiệm cũng như nghĩa vụ thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ
rủi ro như nhau.
Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì
thế quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã
tham gia vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn
hơn trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng như được hưởng % ăn chia
trong các dự án.
Trong luật đầu tư nước ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng
số vốn không dưới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có
thể nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng
mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
Vốn pháp định có thể được góp trọng một lần khi thành lập doanh
nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phương thức và
tiến độ góp vốn phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù
hợp với giải trình kinh tế kỹ thuật. trường hợp các bên thực hiện không đúng

1.2.2.1Hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT
build operation-transfer)
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà
đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ
tầng như cầu đường, bến cảng ,nhà maý.
Hợp đồng BOT được thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nước
ngoài cũng có thể do nhà đầu tư cộng tác với Chính Phủ nước sở tại và được
thực hiện đầu tư trên cơ sở pháp lệnh của nhà nước đó .Với hình thức đầu tư
này nhà đầu tư sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì được được quyền thực
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
hiện kinh doanh khai thác dự án để thu hồi vốn và có được lợi nhuận hợp lý
sau đó phải có trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía chủ nhà mà
không kèm theo điều kiện nào.
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu tư được hưởng những lợi thế
đặc biệt như:
Về thuế lợi tức thấp hơn bình thường
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Thuế doanh thu
Thuế nhập khẩu
Được quyền ưu tiên trong sử dụng đất đai đường xá.
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số
lượng nhiều nhất số dự án có thể.
1.2.2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO build-
transfer-operation)
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao
ngay cho bên chủ đầu tư nhưng vẫn được quyền kinh doanh trên công trình
đã xây dựng để thu hồi vốn đầu tư và kiếm lợị nhuận trong một thơì gian
nhất định.
1.2.2.3Hợp đồng xây dựng chuyển giao(BT build-transfer)

phép đầu tư.
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp không có dân cư sinh sống
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp như doanh nghiệp
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài,khu chế xuất, doanh nghiệp liên doanh.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI
Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng
tìm tới những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
mình như điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng
loạt câu hỏi đó đặt ra của các nhà đầu tư đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận và
thu hút nguồn vốn này phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư,
cho họ thấy ra được những lợi ích khi quyết định tham gia đầu tư ở nước
mình. Ngoài ra môi trường cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh
doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu hết các hoạt động đầu tư khác nó
mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung, do vậy nó chịu
tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hưởng của môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ sở hạ tầng …
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
1.3.1. Môi trường kinh tế
Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia
vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như
về điều kiện kinh tế:GDP,GDP/đầu người,tốc độ tăng trưởng kinh tế,cơ cấu
các ngành…
Nói chung để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư
phải cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tạị có đáp ứng được yêu cầu

kẹt mà còn có thể không thu lại được hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài .
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu như bảo đảm an
toàn về mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra được tâm lý dư luận tốt cho
các nhà đầu tư nước ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung
đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu
tư đối với chính quyền các nước sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác
động tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu tư có ý định tham gia đầu tư
Trong giai đoạn hiện nay nước ta được coi là một nước có tình hình
chính trị ổn định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải
luôn tạo ra được sự tin tưởng từ phía các đối tác
1.3.3 Môi trường văn hoá
Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đầu tư nước ngoài,
ví dụ sau sự kiện ngày 11/9/2001 tất cả các nhà đầu tư từ Mỹ và cả thế giới
khi tìm tới đầu tư tại một nước có dân số là đạo hồi đều rất dè dặt . Đây là yếu
tố rất nhạy cảm mà các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu
tư xem xét xem có nên đầu tư vào quốc gia này hay không .
1.3.4yếu tố Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua, bắt buộc mọi
người phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó cũng
phải tuân theo điều này. Để quyết định tham gia đầu tư vào một nước nào đó
các nhà đầu tư phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới
cách thức thực hiện đầu tư dự án của mình mà còn ảnh hưởng tới phương án
kinh doanh của mình trong tương lai. Các quốc gia muốn thu hút được các
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước mình thì phải bằng cách nào đó từng
bước hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông
luật đầu tư nước ngoài .
Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu tư không có khe
hở thì các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để

chính sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác thu hút vốn đầu tư .
Chính sách thương mại thông thoáng theo hướng tự do hoá để bảo
đảm khả năng xuất nhập khẩu về vốn cũng như về máy móc thiết bị, nguyên
liệu sản xuất được tiến hành một cách rễ ràng hơn, giúp các nhà đầu tư thực
hiện các công đoạn đầu tư được một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều
này sẽ tạo ra được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Các chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát
và ổn định tiền tệ để nhà đầu tư nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả
quan hơn .
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận ở một
thị trường nhất định.
1.3.6 Các ưu đãi của nhà nước
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế đánh vào thu nhập của các
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới dòng đầu tư trực tiếp nước
ngoài chảy vào trong nước bởi nó liên quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà
đầu tư với các bên đối tác, sự hấp dẫn của chính sách là làm sao cho các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhưng
phải đảm bảo vẫn phải hấp dẫn được các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao thấp sẽ
ảnh hưởng tới dòng chảy của FDI vào trong nước .
Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây
là những yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu tư, nếu
có sự khuyến khích giảm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
đầu vào của các dự án giam xuống do đó làm tăng lợi thế của các dự án đầu
tư vì thế mà số lượng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng như vốn sẽ
được đưa vào nhiều hơn .

luật pháp rõ ràng và kín kẽ sẽ tạo được tâm lý yên tâm của bên đầu tư đối với
bên đối tác .
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
1.3.9 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc
Các nước phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống
giao thông đường bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là
vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển một nền kinh tế vững
mạnh. Hệ thống giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công
trình được triển khai và đi vào thực hiện vì đây được coi là huyết mạch lưu
thông của nền kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt
động kinh tế cũng bị ảnh hưởng và không thể tiến nhanh được, các dự án đầu
tư không nằm ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển hệ
thông giao thông và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu tư quan tâm tới
điều này bởi vì nó có ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án và liên quan tới
tương lai của dự án mà họ sẽ quyết định kinh doanh. Các nước trên thế giới
đa phần là tận dụng nguôn vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ để đầu tư xây dựng
phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng này
1.3.10 Hệ thống cung cấp điện nước
Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lược cải thiện môi
trường nhằm thu hút FDI, nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực
hiện được dự án, hệ thống lưới điện cần phải được đưa tới tất cả các vùng và
được bố chí đầy đủ hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực
hiện. Các yếu tố về hệ thống lưới điện hoàn thiện và nguồn nước được cung
cấp tận nơi sẽ khuến khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện
tương tự như các vùng khác và còn có thể tốt hơn .
1.3.11 Các khu chế xuất , khu công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai được, nó đòi hỏi những điều kiện
hết sức khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng được, các nước sở
tại phải tiến hành đầu tư xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp

so với năm 1996 và chỉ còn vào khoảng 57,8 % tương đương với 4.691,1
triệu $. Tình trạng này tiếp tục diễn ra vào những năm tiếp theo, đến năm
2000 thì số lượng dự án đạt vào khoảng 371 dự án và số vốn đầu tư chỉ còn
2.012,4 triệu $ đến năm 2002 gần đây nhất, số lượng dự án đã đật được mức
kỷ lục tới 697 dự án nhưng số vốn chỉ đạt 16,1% so với năm 1996 là 1.376
triệu $. Mặc dù lượng vốn không ngừng giảm xuống vào các năm gần đây
nhưng những đóng góp của hoạt động đầu tư trực tiếp lại không ngừng tăng
lên năm 1996 các dự án đầu tư trực tiếp đóng góp vào ngân sách 263 triệu$
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
và vào GDP là 1.750 triệu $, năm 1997 là 315 triệu $ và 2.250 triệu $ tới năm
2000 mức đóng góp này đã đạt được mức rất lớn, đóng góp vào ngân sách đã
đạt được 280 triệu$ và vào GDP là 4.105 triệu $ và sang năm2001 là 373
triệu$ và vào GDP là 4.199 triệu $ và đong góp vào ngân sách nhà nước
năm 2001 của các dự án đâu tư trực tiếp nước ngoài là 373 triệu $ đến năm
2002 hoạt động này đóng góp 25% tổng thu nhân sách nhà nước.
Mặc dù tổng vốn đầu tư đưa vào Việt Nam trong những năm gần đây
có xu hướng giảm song hiệu quả của các dự án thì không ngừng tăng lên thể
hiện ở đóng góp của hoạt động này vào tổng thu ngân sách nhà nước trong
những năm qua không ngừng tăng lên và lượng hàng xuất nhập khẩu thông
qua hoạt động này năm 1996 tổng giá trị xuất khẩu của hoạt động này là 920
triệu $ và nhập khẩu là 2.042 triệu $ thì tới năm 2002 giá trị xuất khẩu của
hoạt động này đã đạt mức 3.600 triệu $ và nhập khẩu là 4.700 triệu $.Không
những đóng góp rất lớn vào ngân sách nhà nước mà đẩy mạnh các hoạt động
xuất nhập khẩu của cả nước đồng thời thu hút thêm người lao động vào làm
việc trong các công trình các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bảng 2.1 Hoạt động FDI tại Việt Nam
Đơn vị :Triệu $ 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Lượng vốn mới đưa vào 8.640 4.659 3.897 1.568 2.014 25.21
Lượng vốn tăng thêm 788 1.173 884 629 431 579

động tại các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 220.000 người thì
tới năm 2001 là 439.000 người . Đội ngũ lao động này được hoàn thiện từng
ngày và ngày một nâng cao do được tham gia lao động trong các doanh
nghiệp có dự đầu tư từ nước ngoài .
2.2 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai
đoạn hiện nay
2.2.1 Số lượng và quy mô dự án
Số lượng dự án đầu tư trong nhưng năm gần đây có sự tăng lên rất lớn
kể từ năm 1988 tới nay tốc độ tăng trưỏng đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng
năm đạt mức 109% một năm. Năm 1988 số lượng dự án tham gia đầu tư vào
Việt Nam chỉ có 37 dự án với tổng số vốn đăng ký 371.8 triệu USD thì đến
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
năm 1995 đã là 370 dự án và năm 1995 số lượng dự án là 370 dự án và
lượng vốn đã tăng lên 57,6 % so với năm 1994 với số vốn tương đươnglà vào
khoảng 6.530 triệu $, tới năm1996 số lượng dự án đã đạt là 325 dự án và
lượng vốn là 8.497 triệu $, đây là năm thu hút được số lượng dự án lớn nhất
từ trước tới nay. Đến năm 1997 mặc giù số lượng dự án vẫn có xu hướng
tăng lên song lượng vốn đầu tư lại có phần giảm xuống so vớinăm 1996 và
chỉ còn khoảng 54,7 % với số vốn tương đương là 4649,1 triệu$. Nguyên
nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á đã ảnh hưởng tới nền kinh tế của
các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới, cuộc khủng hoảng
kinh tế đã làm cho các nền kinh tế của các nước bị suy sụp khiến cho các nhà
đầu tư không thể tiếp tục thực hiện được các dự án đầu tư của mình và đem
vốn mới vào thực để thực hiện các dự án đầu tư mới, hơn nữa các nhà đầu tư
thế giới lại nhìn nhận nền kinh tế khu vực với một cách không lấy gì làm khả
quan lắm vì thế không tiếp tục đầu tư vào khu vực cũng như Việt Nam.
Những năm tiếp theo số lượng dự án tiếp tục giảm xuống đến năm 1999 số
lượng dự án là 311 dự án và tổng số vốn chỉ còn vào khoảng 1.568 triệu $.
Đến năm 2000 số lượng dự án và số lượng vốn tiếp tục tăng lên, trong đó số

12 1999 311 1568 593.3
13 2000 371 2012.4 1525.8
14 2001 461 2.194 2426.5
15 2002 697 1.376 14398
Nguồn: Báo ngoại thương 11-20 /12/2001 và Thời báo kinh tế Việt nam
4/2003
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong một vài năm gần đây có
xu hướng gia tăng cả về số dự án cũng như về vốn đầu tư và các ngành đầu
tư cũng có những biến đổi. Như đã nói ở trên năm 2002 tổng số dự án đầu tư
vào Việt Nam nên tới 697 dự án được cấp giấy phép đây là năm thu hút được
nhiều dự án nhất từ trước tới nay, với tổng số vốn đăng ký là 1376 triệu $. Số
dự án trong năm 2002 đã tăng lên so với năm 2001 là 51,1 %, nhưng về
lượng vốn tham gia đầu tư lại giảm rất lớn chỉ bằng 62,7 % của năm 2001.
Qua đây ta thấy tình hình đầu tư tại Việt Nam có nhiều khả quan về số lượng
các nhà đầu tư tham gia song có một điều đáng quan tâm là tuy số lượng dự
án tăng lên nhưng về quy mô lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số lượng các nhà đầu
tư tham gia tăng lên rõ rệt nhưng các dự án tham gia lại rất nhỏ, các dự án có
quy mô lớn và trung bình lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu tư, tập đoàn
đầu tư lớn vẫn chưa coi Việt Nam là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các dự
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status