Nâng cao việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam - Pdf 96

LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế chung của thế giới trong giai đoạn hiện nay là hội nhập để phát
triển, hoạt động thương mại quốc tế, các tập đoàn đa quốc gia xuất hiện là biểu
tượng đặc trưng cho quá trình hội nhập đó. Hòa chung với xu thế đó, Việt Nam
đã tham gia nhiều tổ chức, liên minh: ASEAN (1995), WTO (2007)… và thiết
lập quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới. Trong xu thế của quá trình
hội nhập, một đòi hỏi mang tính bắt buộc được đặt ra là tất cả các doanh nghiệp
phải công khai hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan
tâm, để qua đó tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong quá trình
hội nhập. Và dịch vụ kiểm toán đã hình thành, phát triển một cách mạnh mẽ ở
Việt Nam trong những năm gần đây, một phần để đáp ứng đòi hỏi khách quan
đó. Do mới hình thành, lại phải đáp ứng một lượng rất lớn khách hàng với những
yêu cầu phong phú và đa dạng, nền kiểm toán Việt Nam phải không ngừng học
hỏi và tự hoàn thiện mình để có thể đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và từ đó hội
nhập với mặt bằng chung của các nền kiểm toán mạnh trên thế giới. Đặc biệt
việc nâng cao chất lượng kiểm toán được các công ty kiểm toán đặt lên hàng
đầu, và việc đảm bảo chất lượng bằng chứng kiểm toán là một điều tất yếu. Với
tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán, chúng em đã chọn đề tài: Nâng cao
việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại các công ty kiểm
toán độc lập ở Việt Nam.
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Phần một: Những vấn đề cơ bản về bằng chứng kiểm toán và các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Phần hai: Thực trạng áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam
Phần ba: Một số kiến nghị nhằm nâng cao việc áp dụng các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam
1
Qua đây, chúng em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy Đinh
Thế Hùng đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện, do thời gian và khả năng có hạn, bài viết

Theo các khái niệm trên, bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin
nhân chứng và vật chứng mà KTV thu thập được làm cơ sở cho nhận xét của
mình về BCTC được kiểm toán. Bằng chứng là những minh chứng cụ thể cho
những kết luận kiểm toán. Như vậy, cùng với những kết luận kiểm toán thể
hiện trong báo cáo kiểm toán, bằng chứng kiểm toán là sản phẩm của hoạt
động kiểm toán. Và bằng chứng không chỉ là cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm
toán mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho người quan tâm.
Cũng từ VSA số 500 thì bằng chứng có tính đa dạng, nó có thể là:
những thông tin bằng văn bản, thông tin bằng lời nói, các chứng từ sổ sách,
các biên bản kiểm kê, giấy xác nhận của khách hàng…
1.1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của bằng chứng kiểm toán
Thực chất của hoạt động kiểm toán tài chính là quá trình thu thập và
đánh giá các bằng chứng kiểm toán và các BCTC của một tổ chức kinh tế cụ
thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo cáo
này với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Bằng chứng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa ra ý kiến, quyết
định của KTV về hoạt động kiểm toán, nó là cơ sở và là một trong những yếu
tố quyết định độ chính xác và rủi ro trong ý kiến của KTV.
Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc
thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của KTV. Như vậy, việc
thu thập bằng chứng của KTV có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thành bại
của một cuộc kiểm toán.
VSA số 500 có quy định: KTV và công ty kiểm toán phải thu thập đầy
đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình
về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
4
ISA số 500 có viết: Chuyên gia kiểm toán phải thu thập các bằng chứng
kiểm toán đủ và thích hợp để đi đến các kết luận hợp lý mà căn cứ trên đó,
chuyên gia kiểm toán đưa ra ý kiến kiểm toán của mình.
Qua đó, ta có thể rút ra rằng:

nghiệp- do các đối tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh nghiệp.
Bằng chứng loại này có thể là: hoá đơn mua hàng, biên bản bàn giao
TSCĐ… Bằng chứng này có độ thuyết phục cao bởi nó được lập ra từ các đơn
vị bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên loại bằng chứng này vẫn có khả năng
tẩy xoá, thêm bớt và có khả năng ảnh hưởng đến độ tin cậy của kiểm toán đối
với với hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp.
- Bằng chứng do đơn vị phát hành nhưng lại lưu chuyển ở bên ngoài.
Bằng chứng loại này có thể là: uỷ nhiệm chi, hoá đơn bán hàng… Đây
là dạng bằng chứng có tính thuyết phục cao vì nó được cung cấp bởi bên thứ
ba (tuy nhiên, cũng cần phải xét đến tính độc lập giữa người cung cấp với
doanh nghiệp).
- Bằng chứng do đơn vị bên ngoài phát hành và lưu trữ.
Bằng chứng loại này bao gồm một số loại như: bảng xác nhận nợ, bảng
xác nhận các khoản phải thu, xác nhận số dư tài khoản của ngân hàng… và
thường được thu thập bằng phương pháp gửi thư xác nhận, nó mang tính
thuyết phục cao vì được thu thập trực tiếp bởi KTV (nhưng tính thuyết phục
sẽ không còn nếu KTV không kiểm soát được quá trình gửi thư xác nhận).
- Bằng chứng do KTV trực tiếp khai thác và phát hiện.
Bằng chứng loại này thường bao gồm: các tư liệu từ việc tự kiểm kê
kho, kiểm tra tài sản, quan sát về hoạt động của kiểm soát nội bộ… đây là loại
6
bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó được thực hiện trực tiếp bởi KTV.
Song nhược điểm của nó là nhiều lúc còn mang tính thời điểm- tại lúc kiểm
tra (như kiểm kê hàng tồn kho), phụ thuộc vào tính chất vật lý của chúng-
theo từng thời điểm khác nhau mà cho những kết quả khác nhau…
Theo ISA số 500 : Các bằng chứng sẽ có tính thuyết phục cao hơn nếu
như các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và nhiều loại thông tin khác nhau
cùng xác nhận. Trong trường hợp này, KTV có thể có được mức độ tin cậy
chung cao hơn so với trường hợp xuất phát từ những bằng chứng riêng rẽ.
Ngược lại, trong trường hợp bằng chứng từ nguồn này mâu thuẫn với bằng

- Dạng bằng chứng tài liệu.
Bằng chứng loại này gồm: tài liệu kế toán, sổ sách, chứng từ kế toán,
ghi chép bổ xung của kế toán, tính toán của KTV … Dạng bằng chứng này có
mức độ tin cây cao, tuy nhiên một số loại bằng chứng độ tin cậy của chúng bị
phụ thuộc vào tính hiệu lực của HTKSNB.
- Dạng bằng chứng thu được từ lời nói.
Bằng chứng loại này thường đươc thu thập qua phương pháp phỏng vấn.
Nó mang tính thuyết phục không cao, song lại đòi hỏi sự hiểu biết của người
phỏng vấn và độ am hiểu của người phỏng vấn về vấn đề được phỏng vấn.
1.1.1.4. Mục tiêu kiểm toán với việc thu thập bằng chứng kiểm toán
Về mục tiêu kiểm toán, ta xét các văn bản sau:
Theo VSA số 200: Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công
ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận ), có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực các khía cạnh trọng yếu hay không
8
Theo ISA số 200: Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp chuyên gia kiểm
toán đưa ra được ý kiến rằng BCTC có được lập theo khuôn khổ đã quy định
xét theo tất cả các khía cạnh trọng yếu hay không. Cụm từ được sử dụng để
diễn đạt ý kiến của chuyên gia kiểm toán là “ phản ánh trung thực”, tương
đương với “ trình bày trung thực trên tất cả các mặt trọng yếu”.
Và theo văn bản Chuẩn mực kiểm toán 1 (SAS 1 (AU 110 )): Mục tiêu
của cuộc kiểm tra bình thường các BCTC của KTV độc lập là sự trình bày một
nhận xét về mức trung thực mà các BCTC phản ánh tình hình tài chính, các
kết quả hoạt động và sự lưu chuyển đồng tiền theo nguyên tắc kế toán đã thừa
nhận.
Như vậy: Các mục tiêu không thay đổi giữa cuộc kiểm toán. Nhưng
như đã nói ở trên, bằng chứng thì thay đổi, và phụ thuộc vào các tình huống,
đồng thời cuối cùng thì bằng chứng tìm được cũng chỉ nhằm giúp KTV thực
hiện được các mục tiêu trên của cuộc kiểm toán.

minh rõ trong các bảng và các giải trình kèm theo.
Một bằng chứng chỉ thoả mãn một mục tiêu hay một vài mục tiêu kiểm
toán chứ không thể thoả mãn toàn bộ các mục tiêu kiểm toán đề ra. Chính vì
vậy khi thu thập bằng chứng, KTV phải luôn hướng vào mục tiêu kiểm toán.
Tránh tình trạng tìm tràn lan nhưng không thỏa mãn được mục tiêu kiểm toán,
làm ảnh hưởng tới việc đưa ra kết luận của KTV, kết lụân của KTV sẽ không
chính xác, không có cơ sở đưa ra kết luận. Ngoài ra nó còn làm tăng chi phí
kiểm toán khi bằng chứng thu thập một cách không hiệu quả.
1.1.1.5. Quyết định về bằng chứng kiểm toán
10
BCTC bao gồm tất cả các thông tin tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một niên độ tài chính được kiểm toán. Với đối
tượng kiểm toán rộng như vậy, chí phí của cuộc kiểm tra và đánh giá tất cả các
bằng chứng là rất cao nhưng hiệu quả mà công ty kiểm toán đạt được lại không
cao. Để đưa ra ý kiến của mình, KTV không kiểm tra toàn bộ các thông tin có
sẵn mà sẽ áp dụng kiểm tra trên một tập mẫu chọn ra theo xét đoán cá nhân hay
theo thống kê. Cụ thể, KTV không thể kiểm tra tất cả các phiếu chi đã thanh
toán, các đơn đặt hàng, các hóa đơn bán hàng thẻ lương thời gian… Do đó vấn
đề đặt ra phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp cần thu thập để có thể
đánh giá một cách toàn diện về đối tượng cần kiểm toán.
Quyết định của KTV về thu thập bằng chứng có thể chia thành bốn loại sau:
- Những thể thức kiểm toán cần áp dụng
Thể thức kiểm toán là hướng dẩn chi tiết về quá trình thu thập một bằng
chứng kiểm toán cá biệt phải thu thập ở một thời điểm nào đó trong một cuộc
kiểm toán. Khi thiết kế các thể thức kiểm toán, thường phải sắp xếp chúng
theo thứ tự trong nhưng phương thức cụ thể để giúp cho việc sử dụng chúng
như hướng dẩn trong suốt cuộc kiểm toán.
- Quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định
Theo VSA số 530: Lấy mẫu kiểm toán: là áp dụng các thủ tục kiểm toán
trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một

biết của KTV về các lĩnh vực cần kiểm toán được xem là đáng tin cậy hơn bằng
chứng bằng lời (ví dụ như bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn).
* Hệ thống kiểm soát nội bộ: HTKSNB của đơn vị là một hệ thống gồm
các chính sách, thủ tục được thiết lập ở trong doanh nghiệp nhằm bảo vệ tài sản
doanh nghiệp, đảm bảo sự tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo sự hoạt động hiệu
12
quả và cung cấp thông tin một cách chính xác cho các nhà quản lý để có kế
hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. HTKSNB được thiết kế nhằm ngăn ngừa
sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị với các mục tiêu sau:
- Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ hợp lý .
- Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải được phê chuẩn đúng đắn
- Các nghiệp vụ kinh tế hiện có phải được ghi sổ
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được đánh giá đúng đắn
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh đúng lúc
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi đúng đắn vào sổ phụ và được
tổng hợp chính xác.
Vì vậy: HTKSNB được đánh giá là có hiệu lực thì bằng chứng thu
thập được có độ tin cậy cao hơn bằng chứng thu được trong điều kiện hệ
thống này hoạt động kém hiệu quả. Khi đó trong môi trường kiểm soát nội bộ
hoạt động tốt, thì khả năng tồn tại sai phạm mà HTKSNB không phát hiện sẽ
thấp. Để xác định được tính hiệu lực của HTKSNB nhằm thu thập được bằng
chứng có đô tin cậy cao, trước khi kiểm toán công ty kiểm toán cần tiến hành
tìm hiểu và đánh HTKSNB đối với khách thể kiểm toán.
* Nguồn gốc của việc thu thập Bằng chứng: Bằng chứng có nguồn gốc
càng độc lập với đối tượng kiểm toán thì càng có hiệu lực. Việc đánh độ tin
cậy của nguồn gốc có thể dựa vào các nguyên tắc sau:
- Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn
nguồn gốc bằng chứng từ bên trong.
- Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn

lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều: mục tiêu của kiểm toán
14
tài chính là khẳng định BCTC được trình bày trung thực trên mọi khía cạnh
trọng yếu. KTV phải ước lượng sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Sự phán xét này không cần phải định lượng nhưng thường phải làm. Đó là sự
phán xét có tính nghiệp vụ có thể thay đổi quá trình kiểm toán khi các tình
huống thay đổi. Ước lượng về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng
ở mức độ đó các BCTC có thể sai lệch nhưng vẩn chưa ảnh hưởng đến quyết
định của người sử dụng thông tin tài chính. Ước lượng này là một trong
những quyết định quan trọng nhất mà kiểm toán phải thực hiện. Sau khi ước
tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC , KTV phải phân bổ mức trọng yếu cho
từng khoản mục trên BCTC. Dựa vào mức trọng yếu cho từng khoản mục này
KTV sẽ thu thập số lượng cũng như chất lượng bằng chứng kiểm toán phù
hợp. Khoản mục nào có mức độ trọng yếu càng nhỏ thì lượng bằng chứng
kiểm toán sẽ ít hơn các khoản mục co mức độ sai sót cho phép nhỏ. Các yếu
tố ảnh hưởng tới sự phán xét:
- Trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một khái niệm tuyệt đối
- Nhu cầu đối với cơ sở đánh giá tính trọng yếu
- Các yếu tố chất lượng cũng ảnh hưởng tới trọng yếu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: Rủi ro kiểm toán là rủi ro
do công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC
đã được kiểm toán còn những sai sót trọng yếu.
Những đối tượng cụ thể (khoản mục, bộ phận…) được đánh giá là khả
năng rủi ro lớn thì lượng bằng chứng KTV phải thu thập càng nhiều và ngược
lại. Khoản mục có độ rủi ro cao nhất khi HTKSNB hoạt động kém hiệu quả là
khoản mục vốn bằng tiền. Trong điều kiện HTKSNB hoạt động tốt, khoản
mục có khả năng sai phạm là HTK. Để giảm thiểu rủi ro KTV cần tăng cường
kiểm tra chi tiết, và do đó tăng cường lượng bằng chứng thu thập.
15
Như vậy rủi ro và trọng yếu có mối liên hệ ngược chiều nhau, nếu mức

phép đầu tư, Hợp đồng liên doanh), đăng ký kinh doanh, bố cáo, biên bản hội
đồng quản trị, họp Ban Giám Đốc… (Tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt
động, cơ cấu tổ chức…);
- Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, môi trường pháp
luật có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; quá trình phát
triển của khách hàng.
+ Các tài liệu thuế: Các văn bản, chế độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt
động của khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu vể thực hiện
nghĩa vụ thuế hàng năm;
+ Các tài liệu về nhân sự: Các quy định về hợp đồng lao động, các quy định
riêng của khách hàng về nhân sự, Quy định về quản lý và sử dụng quỹ lương;
+ Các tài liệu về kế toán:
- Văn bản chấp thuận chế độ kế toán được áp dụng (nếu có);
- Các nguyên tắc kế toán áp dụng: Phương pháp xác định giá trị hàng
tồn kho, phương pháp tính dự phòng…
+ Các hợp đồng thoả thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian
dài (ít nhất hai năm tài chính): Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng cho thuê, hợp
đồng bảo hiểm, thoả thuận vay…
+ Các tài liệu khác.
Hồ sơ kiểm toán chung cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan
đến các tài liệu đề cập trên đây.
* Hồ sơ kiểm toán năm:
17
Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng thông tin khách hàng chỉ liên quan đến
một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm các dữ liệu áp dụng cho
năm kiểm toán:
+ Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát sét) hồ sơ kiểm toán;
+ Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế… của cơ quan Nhà nước và
cấp trên liên quan đến một năm tài chính;
+ Các báo cáo kiểm toán, thư quản lý, BCTC và các báo cáo khác…

trong một số trường hợp, KTV phải thu thập một loại bằng chứng đặc biệt- từ
một số đối tượng đặc biệt và thường được sử dụng trong kiểm toán BCTC.
* Khái niệm
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt được hiểu là loại bằng chứng được thu thập
từ một số đối tượng đặc biệt và thường được sử dụng trong kiểm toán BCTC.
Ví dụ: ý kiến của chuyên gia, giải trình của giám đốc….
* Vai trò của bằng chứng kiểm toán đặc biệt
- Bằng chứng kiểm toán đặc biệt phục vụ nhu cầu thực tế trong từng
trường hợp cụ thể phát sinh, khi việc thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt
trong quá trình kiểm toán tương ứng với từng đặc điểm của đơn vị được kiểm
toán như với những ngành nghề kinh doanh phức tạp và việc không sử dụng
bằng chứng kiểm toán đặc biệt sẽ có ảnh hưởng đến việc kiểm toán các khoản
mục có tính chất trọng yếu, các khoản mục có độ phức tạp cao, chứa đựng
nhiều khả năng rủi ro.
- Tạo ra các giá trị pháp lý cao: vì có thể được sử dụng để giải quyết các
tranh chấp liên quan tới trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán, của KTV.
- Giảm thiểu chi phí kiểm toán và hỗ trợ cho công tác kiểm toán cho
KTV: Đối với một vấn đề cụ thể mà KTV không am hiểu sâu sắc; ví dụ như
19
đánh giá giá trị của tác phẩm nghệ thuật, công trình nghệ thuật, khoáng sản…
KTV có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia về vấn đề đó.
* Một số loại bằng chứng kiểm toán đặc biệt chủ yếu trong kiểm toán BCTC
- KTV phải thu thập được các bằng chứng về sự thừa nhận trách nhiệm
của các nhà quản lý (giải trình của giám đốc) đối với việc lập và trình bày
BCTC… bằng cách KTV thu thập bản giải trình của nhà quản lý (những
chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế, 1992, trang 208).
- KTV cũng có thể sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ của đơn vị
khách hàng như những bằng chứng kiểm toán nếu xét thấy đủ độ tin cậy- điều
này giúp giảm bớt (nhưng không thay thế) các thủ tục kiểm toán và chi phí
kiểm toán.

1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Thực chất của quá trình kiểm toán là KTV dùng các kỹ thuật để thu thập
các bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ. Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà
KTV dùng các phương pháp kỹ thuật thích hợp khác nhau làm sao thu thập
được bằng chứng kiểm toán có hiệu quả nhất và chi phí hợp lý nhất. Các kỹ
thuật thường được vận dụng trong kiểm toán tài chính bao gồm: kiểm tra vật
chất, quan sát, điều tra, lấy xác nhận, xác minh tài liệu, tính toán và phân tích.
1.2.1. Kỹ thuật phỏng vấn
Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết bên
trong hoặc ở bên ngoài đơn vị. Phỏng vấn được thực hiện bằng lời nói hoặc
văn bản sẽ cung cấp những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung
21
để củng cố các bằng chứng đã có. Quá trình phỏng vấn thường bao gồm ba
giai đoạn: Lập kế hoạch phỏng vấn, thực hiện phỏng vấn, kết thúc phỏng vấn.
Giai đoạn lập kế hoạch: KTV phải xác định mục đích, nội dung, đối
tượng phỏng vấn, thời gian địa điểm phỏng vấn. KTV phải chuẩn bị câu hỏi
cho quá trình phỏng vấn để phù hợp với mục tiêu kiểm toán nhằm thu được
bằng chứng kiểm toán có chất lượng cao nhất, tránh sự lãng phí thời gian cho
việc phỏng vấn.
Thực hiện phỏng vấn: KTV giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn, trao đổi về
những trọng điểm đã xác định. Trong giai đoạn kỹ thuật nêu câu hỏi là rất
quan trọng. Các câu hỏi cần ngắn gọn, dể hiểu, đúng mục đích, tạo tâm lý
thoải mái cho người trả lời. KTV thường dùng hai loại câu hỏi cơ bản đó là
câu hỏi “đóng” và câu hỏi “mở”. Câu hỏi “mở” giúp KTV thu được câu trả
lời chi tiết và đầy đủ; được sử dụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin.
Thường dùng cụm từ “thế nào”, “cái gì”, “tại sao”? Câu hỏi “đóng” giới hạn
câu trả lời của người phỏng vấn, được sử dụng khi KTV muốn xác nhận một
vấn đề đã nghe hay biết. Các từ khoá thường dùng: “có hay không”, “tôi biết
rằng”. Bên cạnh đó KTV cần phải nêu thêm những nhận xét tóm tắt, điều này
sẽ giúp cho KTV luôn hướng cuộc phỏng vấn theo vấn đề mình mong muốn.

vụ kinh tế nhằm thu thập bằng chứng cho thấy các nghiệp vụ phát sinh có
được ghi chép, phản ánh đầy đủ trong các sổ kế toán không có được ghi chép
đúng kì hay không và KTV thường tập trung vào kiểm tra các chứng từ phát
sinh vào thời điểm cuối năm của các tài khoản doanh thu, thu nhập, chi phí
mua hàng,... Đây là thời điểm “ nhạy cảm “ dễ có nguy cơ xảy ra sai sót nhất.
- Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi muốn thu thập bằng
chứng về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ. KTV sẽ tiến hành lựa
23
chọn các các nghiệp vụ ghi trong sổ chi tiết các tài khoản rồi kiểm tra ngược
lại chứng từ gốc của các nghiệp vụ đó. Các nghiệp vụ sẽ được lựa chọn dựa
trên nguyên tắc các khoản phát sinh lớn hoặc các khoản bất thường. Khi thực
hiện kiểm tra chứng từ gốc KTV cần xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chúng:
Các chữ kí phê duyệt có đầy đủ có hợp lệ hay không, có được áp dụng theo
các biểu mẫu do Bộ tài chính quy định hay không,…
- Kiểm tra kết luận: từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu là
cơ sở cho việc kết luận mà cần khẳng định. Theo cách này KTV cần xác định
phạm vi kiểm tra, để tìm được bằng chứng phù hợp với kết luận đã có trước.
Kỹ thuật này cho ta những bằng chứng là tài liệu chứng minh tương
đối thuận tiện vì nó thường có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng thấp hơn
các phương pháp khác. Bằng chứng kiểm toán thu thập từ kỹ thuật này được
gọi là kiểu mẫu tài liệu chứng minh.
1.2.4 Kỹ thuật kiểm tra vật chất (Kiểm kê)
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của
doanh nghiệp, đối tượng kiểm tra vật chất thường là HTK, TSCĐ, tiền mặt,
giấy tờ thanh toán có giá trị. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế 501 quy
định: “ Nếu chuyên gia kiểm toán không có mặt tại thời điểm kiểm kê thực tế
vì một lý do đột xuất, chuyên gia kiểm toán phải thực hiện kiệm kê hoặc tham
dự vào một buổi kiểm kê khác…”
Mức độ áp dụng: Với những tài sản dễ xảy ra mất mất hoặc thiếu thì
việc kiểm kê vật chất phải thực hiện và được kiểm tra toàn diện. Còn đối với

1.2.6. Kỹ thuật lấy xác nhận
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn. Vì mẫu xác nhận có từ
25

Trích đoạn Thực trạng áp dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu Thực trạng áp dụng kỹ thuật kiểm kê Thực trạng áp dụng kỹ thuật tính toán THƯ YÊU CẦU XÁC NHẬN CHO MỤC ĐÍCH KIỂM TOÁN Thực trạng áp dụng kỹ thuật phân tích
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status