Hạch toán chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm tại công ty phát triểnkinh tế xây dựng - Pdf 98

Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà nền khoa học công nghệ phát
triển, đời sống, kinh tế,văn hoá, xã hội không ngừng nâng cao thì xây
dựng cơ bản đã trở thành một ngành hết sức quan trọng. Sản phẩm của
ngành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị lớn , thời gian sử dụng
lâu dài nên rất có ý nghĩa về kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng cơ
bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ do vậy cũng có ý nghĩa to lớn về văn
hoá xã hội, thể hiện đợc nét đẹp truyền thống.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thớc đo trình độ công
nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Dới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán
đúng chi phí sản xuất, tính đúng gía thành sản phẩm sẽ giúp doanh
nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình. Trong
hoạt động xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và gía thành
sản phẩm do kế toán cung cấp, ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc giá
thành thực tế của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng
đội thi công, của từng công trình cũng nh của toàn doanh nghiệp từ đó
tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự toán chi phí , tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đánh giá
này, nhà quản lý có đợc cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra những giải pháp cải tiến,
đổi mới công nghệ sản xuất, phơng thức tổ chức quản lý, những giải
pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phơng thức tổ chức quản lý
sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trờng với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp nên em đã chọn đề tài:
" Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Phát triển kỹ thuật xây dựng", mục tiêu của chuyên đề là : vận dụng

riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Điều này có ảnh hởng
đến công tác hạch toán kế toán của ngành. Cụ thể:
Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc. Mỗi sản phẩm xấy lắp có
yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng
khác nhau. Vì vậy , mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản lý,
tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với từng công trình cụ thể,
có nh vậy việc sản xuất mới mang lại hiệu quả cao.
Do sản phẩm có tính đơn chiếc nh vậy nên chi phí sản xuất cho từng công
trình sẽ khác nhau. Do vậy, việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẫm
xây lắp cha tạo ra sản phẩm xây lắp cũng đựoc tính cho từng sản phẩm xây
lắp riêng biệt. Thông thờng sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng nên ít phát
sinh chi phí trong quá trình lu thông.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo
dài. Trong quá trình xây lắp cha tạo ra sản phẩm cho xã hội nhng lại sử
dụng nhiều vật t, nhân lực, vốn. Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự
toán thiết kế và thi công để theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công,
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lợng công trình.
Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành thờng không xác định
hàng tháng nh trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh
toán theo giai đoạn quy ớc, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về
vốn của đơn vị xây lắp.
Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ
Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
Doanh nghiệp xây lắp thờng có địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp cố định tại
nơi sản xuất. các điều kiện để sản xuất ( xe, máy, nhân công, thiết bị, ph-
ơng tiện thi công) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm,. Đặc điểm
này làm cho công tác quản lý rất phức tạp ảnh hởng của điều kiện tự nhiên
thời tiết. Thông thờng các doanh nghiệp xây lắp sử dụng lực lợng lao động
thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí di dời.

hiện sự giảm vốn, vật t, tài sản của doanh nghiệp bất kể nó sử dụng vào
mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu
cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi tiêu
cho quá trình tiêu thụ.
1.2.Phân loại chi phí.
Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ
Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công việc quản lý. Tuy nhiên
về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại nay, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những
chi phí có cùng nội dung kinh tế, không xét đến công dụng cụ thể, nội dung
phát sinh.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia
thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Xi măng, cát, gạch sắt thép và các vật
liệu phụ nh que hàn, ve...
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ, hàn,
ván, khuôn...
- Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ, khí nén...
- Chi phí lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất và gián tiếp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí đã nêu trên.

bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu gọn hiện tròng thi công,
không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Khoản mục
nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng phụ và các khoản trích theo l-
ờng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới
việc sử dụng máy để xây dựng hoặc lắp dặt công trình, bao gồm: chi phí về
vật liệu trong máy thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy ( chỉ có tiền
lao động chính không bao gồm tiền lơng phụ và các khoản trích theo lơng),
chi phí khấu hao máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy thi
côngvà các khoản chi phí máy thi công khác.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho việc quản lý tại đội, công
trình và những chi phí sản xuất chung khác không thể hạch toán trực tiếp
cho công trình, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội( đội trởng, đội
phó ... ) và các khoản tiền lơng phụ, trích theo lơng của công nhân sản xuất,
nhân viên điều khiển máy thi công, chi phí vật liệu dùng cho đội, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, ngoài chi phí khấu hao
của máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho đội và các
khoản chi phí bằng tiền khác.
Theo cách phân loại này giúp ta biết đợc cơ cấu khoản mục tính giá thánh
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp , dồng thời giúp
kế toán sử dụng tài khoản phù hợp.
Ngoài các khoản mục chi phí cấu thành trong gía thành sản phẩm xây lắp
nh trên, nếu xét theo tiêu thức chỉ tiêu gía thành đầy đủ thì còn khoản mục
chi phí quản lý doanh nghiệp kết hợp với giá thành nên chỉ tiêu gía thành
toàn bộ của sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí chi cho bộ phận máy
quản lý điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nh: chi phí về lơng nhân viên bộ phận quản
lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định
dùng cho quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí

Nhà nớc về việc quản lý giá xây dựng các công trình .
Giá thành dự toán = giá thành dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho doanh nghiệp xây lắp
xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị... Nó bao gồm các
chi trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội
do ngành xây dựng cơ bản tạo ra (bao gồm thuế và lãi).
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể
của từng đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn
giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đợc lập dựa vào chi phí nội bộ của
doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn
định mức kế hoạch, phản ánh mức độ quản lý của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ
Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
- Giá thành xây lắp thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tợng xây lắp nhất định. Giá
thành sản phẩm xây lắp thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế
phát sinh nh chi phí thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất,
mất mát, hao hụt vật t... do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan
của doanh nghiệp.
Thông thờng gía thành thực tế giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành:
+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành một khối lợng
công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo kỳ( tháng,
quý, năm) Nó cho phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát
hiện những nguyên nhân tăng, giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho giai
đoạn sau.
+ Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để

nghiệp tính lãi trớc thuế.
Ngoài cách phân loại trên, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu
tính giá thành sau:
Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ
Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
- Giá đấu thầu xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra
dể chủ doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình ( còn
gọi là giá dự thầu công tác xây lắp). Giá đấu thầu xây lắp do chủ đầu t đa ra
về nguyên tắc chỉ bằng gía dự toán, có nh vậy chủ đầu t mới tiết kiệm vốn
đầu t và hạ thấp chi phí về lao động.
Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong
hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, sau khi thoả thuận
giao thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng cuộc
trong đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về
nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu
xây lắp.
Việc áp dụng 2 loại giá thành trên là yếu tố quan trọng của việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng đợc quan hệ tiền -
hàng, tạo sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu t và đơn vị xây
lắp, tạo ra sự chủ động trong việc định gía thành của mình cũng nh trong
kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trờng.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện
mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất.
Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau
về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
trong quá trình thi công.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt l-

khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
4. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phi sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
4.1 Sự cần thiết
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý chi phí sản xuất xây lắp vầ tính đúng, tính
đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với
chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thờng xuyên liên
tục sự biến độngcủa vật t, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thớc đo hiện vật
và cả thớc đo giá trị để quản lý chi phí.Thông qua số liệu do kế toán tập
hợp chi phí, tính giá thành, ngời quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và
giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình của sản xuất kinh
doanh. Qua đó có thể phân tích, tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm,
tình hình sử dụng lao động, vật t, vốn tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có
biện pháp hạ giá thành, đa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lợng
là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh đợc trên thị trờng.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoật động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác.Về phần mình giá thành lại chịu ảnh
hởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính sản phẩm xây lắp để xác định nội
dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng nh lợng giá trị các
yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách
trong nền kinh tế thị trờng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật nh một
số năm trớc đây, khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung.
Các doanh nghiệp hoạt dộng theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật t, tiền vốn do cấp
trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác tập hợp

- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất và phân bố chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đúng đối tợng tính toán giá thành và lựa chọn phơng pháp tính
giá thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bố chi phí cho từng đối tợng,
từng sản phẩm chi tiết.
5. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp gồm nhiều loại tính chất và nội dung
kinh tế khác nhau. Nên việc hạch toán chi phí sản xuất phải đợc tiến hành
theo một trình tự hợp lý, khoa học mới có thể tính giá thánh một cách chính
xác kịp thời.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là thứ tự công việc cần
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành kịp
thời theo đặc điểm của từng nghành.
Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp đợc thực hiện qua các bớc:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ
Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
Bớc 2: Tính toán và phân bố lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh có liên
quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối l-
ợng lao vụ phục vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành sản phẩm
hoàn thành.
III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây

- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hàng mục
công trình: Hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng
Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ
Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
mục công trình thì tập hợp chi phí sản xuất cho công trình, hạng mục công
tình đó.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: Phơng
pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp xác định đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất là đơn đặt hàng. Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại
theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi
phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Chi phí sản
xuất đợc tập hợp theo từng đội thi công công trình. Trong mỗi đơn vị, chi
phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu phí nh công trình, hạng mục
công trình, nhóm mục công trình.
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách
thờng xuyên, liên tục trên tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho, các
doanh nghiệp thờng sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản
phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí
đã tính vào máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung.
Nguyên tắc hạch toán
- Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào đợc tập
hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng
từ gốc và số lợng thực tế đã sử dụng. Trờng hợp vật liệu liên quan đến

Bên nợ: Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động xây lắp
Bến có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đem về nhập kho
+ Kết chuyển hoặc phân bố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
sản xuất kinh doanh.
TK 621: Cuối kỳ không có số d
2.1.1.3 Phơng pháp hạch toán
- Khi mua hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình:
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay ( không qua kho) cho
hoat động xây lắp trong kỳ thuôc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng tính
theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu vào dợc khấu trừ
Có Tk 111, 112, 331
Có TK 141 (1412): Thanh toán qua tạm ứng
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp thuộc dối t-
ợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 621: giá có thuế GTGT
Có các Tk 111, 112, 311, 141 (1412)
+ Khi xuất vật liệu từ kho sử dụng cho thi công công trình.
Nợ TK 621
Có Tk 152,153
- Trờng hợp số nguyên liệu vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết vào
hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho.
Nợ TK152,153
Có TK 621
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bản phân bố nguyên vật liệu tính
cho từng công trình, hạng mục công trình theo phơng pháp trực tiếp hoặc
phân bố, ghi:
Nợ TK 154(1541)

TK 154
Thuế GTGT
TK 621
TK 1331
TK 152,153
Mua vật tư
Tk 111,112,331,141
được khấu trừ
Xuất kho cho sản xuất
Nhập kho vật tư
không sử dụng hết
Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
TK822: Cuối kỳ không có số d
2.1.2.3 Phơng pháp hạch toán
Tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất có thể đợc trả theo các hình
thức: trả lơng theo thời gian, trả lơng theo sản phẩm, trả lơng theo khoản
công việc...
- Hạch toán lơng theo thời gian lao động: Việc hạch toán tiền lơng theo lao
động đợc tiến hành theo từng loại công nhân, nhân viên, theo từng loại
công việc đợc giao và cho từng đối tợng hạch toán chi phí, giá thành.
Theo dõi thời gian lao động đợc tiến hành trên bảng chấm công do các đội
sản xuất, các phòng ban thực hiện sau đó chuyển lên phòng kế toán. Đây là
c sở để kế toán lơng tính lơng và theo dõi trên các tài khoản liên quan.
- Hạch toán khối lợng giao khoán: chứng từ ban đầu sử dụng là" Hợp đồng
giao khoán". Hợp đồng giao khoán đợc ký trong từng phần công việc, theo
hạng mục công trình hoàn thành và đợc xác định kết quả và chuyển về
phòng kế toán làm căn cứ tính lơng.
- Tính lơng, trả lơng và tổng hợp phân bổ tiền lơng: Hàng tháng căn cứ vào
bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ khác có liên quan
để lập bảng thanh toán lơngvà kiểm tra việc thanh toán lơng cho công nhân

phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa
chữa lớn và các chi phí máy thi công khác.
Do đặc điểm sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử
dụng máy thi công đợc chia thành 2 loại: chi phí tạm thời ( những chi phí
có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển phục vụ sử
dụng máy thi công) và chi phí thờng xuyên ( những chi phí hàng ngày cần
thiết sử dụng cho máy thi công bao gồm: tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê
máy nhiên liệu, lơng chính nhân công điều khiển máy).
Nguyên tắc hạch toán.
- Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình
thức quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy cho các đội, xí
nghiệp xây lắp.
+ Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi
phí sản xuất giá thành sản phẩm của bộ phận máy thi công đợc hạch toán
nh bộ phận sản xuất phụ. Sản phẩm của bộ máy thi công đợc cung cấp cho
các đội công trình xây dựng có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc
giá thành nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng mà giao máy cho
các đội, xí nghiệp đợc sử dụng thì chi phí sử dụng máy đợc hạch toán nh
chi phí sản xuất chug.
- Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo
lơng của công nhân sử dụng máy, lơng công nhân viên chức, chi phí sử
dụng máy trong sản xuất phụ.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi phí theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục
quy định.
- Việc tính toán, phân bổ cho các đối tợng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở
giá thành một giờ máy hoặc giá thành một ca máy hay giá thành một đơn vị
khối lợng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hach toán nghiệp vụ về
thời gian hoạt động( số giờ, ca máy) hoặc về khối lợng công việc hoàn

TK 154, căn cứ vào giá thành ( theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội
bộ). Cung cấp cho các đối tợng xây lắp ( công trình, hạng mục công trình),
tuỳ theo phuơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội
máy thi công và doanh nghiệp xây lắp công trình. Trình tự hạch toán nh
sau:
Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
< Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng>.
Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ
TK152,153,141,111,112
TK 621
TK152,153,141,111,112 TK 621 TK 1541 TK 632
TK 334 TK 622
TK214 TK627
TK338,152,153
TK1331
Thuế GTGT
được KT
Chi phí chung
Lương công nhân
thi công
Kết chuyển
CPSXC
điều khiển MTC
Kết chuyển
chi phí NC
Xuất NVL phục vụ
cho máy thi công
Kết chuyển
CPNVL
Phân bổ

Đơn vị đi thuê ngoài trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo định mức
quy định kèm theo hợp đồng ( gồm có khấu hao theo dơn giá ca máy cộng
với tỷ lệ định mức về chi phí quản lý xe máy). Đơn vị đi thuê máy cũng tự
hạch toán chi phí sử dụng máy.
- Trờng hợp thuê máy theo khối lợng công việc: Bên thuê máy chỉ phải trả
tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lợng công việc đã
hoàn thành. Nội dung hạch toán thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ 1.5-Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ
Kết chuyển CP
TK111,112,331 TK623 TK154
TK1331
Thuế GTGT
được KT
Thanh toán tiền
thuê máy
MTC thuê ngoài
Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
2.1.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung lá những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho
sản xuất của đội công trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp cho
từng đối tợng cụ thể. Chi phí này bao gồm; tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của nhân viên quản lý đội, cùng với những khoản mục chi phí
khác. Những chi phí khác thờng khỗng xác định đợc và cũng có những chi
phí không lờng trớc đợc nh chi tát nớc, vét bun, chi phí điện nớc cho thi
công...
Đặc điểm trong khoản mục chi phí chúng bao gồm cả các khoản trích theo
lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, nhan viên sử dụng máy thi công.
Đây chính là sự khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh nghiễp xây lắp

Sơ đồ 1.6-Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 627
TK 1541
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
Lương nhân quản lý đội và
các khoản trích theo CBNVC
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 152,153,141
Xuất NVL phục vụ
cho sản xuất chung
TK 111,112,141
Các chi phí khác
TK 1331
Thuế GTGT
TK 334,338
được khấu trừ
Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo quyết định 1864/1998 của BTC ngày 36/12/1998 của Bộ trởng bộ tài
chính các doanh nghiệp xây lắp áp dụng kế toán theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên, tuy nhiền quyết định này còn mới mẻ nên nhiều doanh nghiệp
xây lắp vẫn áp dụng kế toán theo phơng pháp định kỳ.
2.2.1.Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các khoản mục chi phí, kế toán vẫn sử dụng các tài khoản 622
,627, 623 nh trờng hợp kê khai thờng xuyên. Riêng trờng hợp hạch toán
hàng tồn kho, kế toán tập hợp trên Tk 611- mua hàng, sau đó kết chuyển
sang TK 621 và để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 631- giá
thành sản xuất.

phẩm xây lắp.
2.3. Hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung tơng tự nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Cuôi kỳ tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển
sang tài khoản 631 để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
xây lắp gồm lơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu
văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý,
Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ
Giá mua thực tế
NVL xuất dùng
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Giá trị TTNVL
nhập trong kỳ
Giá trị thực tế
NVl tồn cuối kỳ
= + -
TK151,152,153 TK611 TK62
TK111,112,331
TK133
Kết chuyển NVL tồn
đầu kỳ
Giá trị vật liệu xuất
sử dụng trong kỳ
Nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
Thuế GTGTđc
khấu trừ

trong kỳ
TK334,338 TK642 TK911
TK214
TK111,138
TK335,145
TK1331
TK214TK152,153,111,112
Lương và các
khoản trích theol
CP chờ kết
Chi phí theo dự toán
Xuất NVL,CP
khác p/v QLDN
Thuế GTGT
được khấu hao
Các khoản giảm
CPQLDN
Kết chuyểnCPQLDN
TK142
chuyển
K/c CP
qldn k/t
Khấu hao TSCĐ
Trờng CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp
IV/ Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành
1.1. Đối tợng tính giá thành
- Đối tợng tính giá thành: Đối tợng tính giá thành chính là sản phẩm , bán
thành phẩm, công việc lao vụ nhất định. Đối tợngđó có thể là sản phẩm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status