Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long" - Pdf 99

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Một số biện pháp tăng cường công
tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây
dựng số 6 Thăng Long

1
LỜI MỞ ĐẦU
Là một nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất
lớn bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây
dựng công nghiệp, dân dụng…với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh
vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tănglên của đầu
tư nước ngoài( Bằng vốn FDI,ODA,WB,ADB ) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh
tranh hơn cho các Doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra một môi trường
cạnh tranh tốt cho các Doanh nghiệp xây dựng .Trên thực tế Đấu thầu là
hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất. Hiện nay sự cạnh tranh giữa
các Doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình
thức đấu thầu .Đấu thầu xây dựng cơ bản là hình thức tổ chức kinh doanah
hiệu quả nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đối với các Doanh nghiệp
tham gia Đấu thầu ,đồng thời nó mang lại lợi ích lớn cho xã hội.Để dành
thắng lợi trong Đấu thầu xây dựng cơ bản đòi hỏi các Doanh nghiệp xây
dựng phải ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt
trội của mình so với các nhà thầu khác dưới con mắt của chủ đầu tư.
Qua quá trình thực tập ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long tôi nhận
thấy dành thắng lợi trong Đấu thầu là một vấn đề quan trọng bậc nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó tôi đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu đề tài :" Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây
lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long".
Đề tài gồm 3 Chương:
Chương I. Vai trò và nội dung của Đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế
thị trường

phương pháp giao thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố
chính bảo đảm sự thành công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một
phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng
hoá, không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu.
1.2 Các Khái niệm liên quan
- Dự án : Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay
toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án
đầu tư và dự án không đầu tư.
- Dự án đầu tư: Là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hay cải tiến những đối tượng nhất định nhằm đạt được
tăng trưởng về số lượng , cải tiến hay nâng cao chất lượng của sản phẩm
hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
- Chủ đầu tư: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân được giao trách
nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
3
- Tổng mức đầu tư: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu
tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn
thiết kế kỹ thuật.
- Tổng dự toán công trình: Bao gồm những khoản chi phí có liên
quan đến khảo sát thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí
sử dụng đất đai, đền bù giảI toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự
phòng.
- Vốn đầu tư được quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp được
thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi
phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã kí kết và thiết kế dự toán
được phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài
chính - kế toán và những quy định hiện hành của nhà nước có liên quan.
- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại
diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực
hiện công việc đấu thầu.

thầu thoả thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với
kết quả trúng thầu.
2. Tính tất yéu khách quan của đấu thầu xây lắp các công trình của
doanh nghiệp xây dựng
2.1 Vai trò của đấu thầu đối với kinh tế
• Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh
tế
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loạI trừ các tình
trạng như thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác
trong xây dựng cơ bản
- Đấu thầu xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
ngành xây dựng cơ bản ở nước ta.
- Đấu thầu xây lắp là động lực, đIều kiện để cho các doanh
nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy
sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng.
• Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.
- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà
thầuhợp lý nhất và có khả năng đáp ứng yêu cầu tốt nhất của dự án .
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận
thầu chủ đầu tư sẽ tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình
trạng thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây
lắp.
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc
vào nhà thầu duy nhất.
5
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ
cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bản thân chủ đầu tư.
• Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong

thầu thì CBCNV không có việc làm, doanh nghiệp đình trễ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề, cơ sở và nền móng của
6
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong cơ chế thị
trường. Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên
thị trường xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở
những khía cạnh sau:
Muốn tham gia đấu thầu thì trước hết các Doanh nghiệp xây dựng
phải có uy tín trên thị trường bởi vì ở nước ta phần lớn áp dụng hình thức
đấu thầu hạn chế. Chủ đầu tư hay bên mời thầu có độ tin cậy cao. Như vậy
khi tham gia đấu thầu Doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả năng và
năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và
nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày
càng được nâng cao, tên của doanh nghiệp được nhiều người biết đến. Đây
là một ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
Khi tham gia đấu thầu nhiều Doanh nghiệp xây dựng ngày càng được
hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý, đội ngũ CBCNV được nâng cao về trình
độ,kinh nghiệm.
Khi tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều thì doanh nghiệp tạo được
quan hệ tốt với chủ đầu tư, với cơ quan nhà nước, với các bạn hàng khác.
Điều này có nghĩa doanh nghiệp đang đứng vững trên thị trường xây dựng
và có xu hướng đi lên.
Khi thắng thầu nhiều doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm nhiều
cho CBCNV, ngày càng gắn chặt người lao động với doanh nghiệp.
Như vậy, vai trò của đấu thầu và thắng thầu là rất quan trọng mà
chúng ta không thể phủ nhận, nó là nhân tố không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng. Nếu doanh nghiệp
nào tích cực tham gia đấu thầu và thắng thầu thì ngày càng phát triển và mở
rộng quy mô. Đây là một tất yếu khách quan trong cơ chế thị trường mà mọi
doanh nghiệp đều không thể làm ngơ, đều phải biết và đều phải thực hiện.

Năng lực, giải pháp
Đánh giá
4. Các điều kiện của doanh nghiệp xây dựng khi tham gia
đấu thầu
4.1 Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề.
8
Chủ đầu tư
Các nhà thầu
Lựa chọn
nhà thầu
Ký kết hợp
đồng
Đây là các giấy tờ có tính chất pháp lý của nhà thầu được các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chưngs nhận cho nhà thầu được quyền hoạt động
trên thị trường về những ngành nghề kinh doanh mà nhà thầu đăng ký trong
thời gian nhất định được ghi trong hai loại giấy tờ trên .
Khi xin giấy phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh hành nghề thì
các cơ quan nhà nước cử đoàn thanh tra đi kiểm tra. Nếu đảm bảo đúng quy
cách, tiêu chuẩn, năng lực thì doanh nghiệp sẽ được phép hành nghề. Do đó
khi có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề thì nhà thầu đủ tư
cách pháp lý để tham gia đấu thầu những ngành nghề mình đăng ký.
Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời
thầu.
Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn, điiều kiện bao
gồm :
-Đủ năng lực kỹ thuật: Doanh nghiệp phải có đủ máy móc, thiết bị,
công nghệ để thi công công trình, đIều này được nêu trong hồ sơ mời thầu.
Về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ được thể hiện trong bảng kiểm
kê máy móc thiết bị hàng năm và trong những công trình mà doanh nghiệp
đã thi công.

đổi, bổ sung NĐ 52/1999/NĐ-CP và NĐ 88/1999/NĐ-CP.
5.2 Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư.
Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
01/09/1999 về Quy chế đấu thầu, có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu. Với mỗi
hính thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư
cũng như việc dự thầu của các nhà thầu:
-Đấu thầu rộng rãi: Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số
lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng
(Nếu rõ điều kiện thời gian dự thầu) tối thiểu là 10 ngày trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ
thuật thì bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ năng
lực tham gia dự thầu. Trong hình thức này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với
nhiều nhà thầu khác. đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếutrong
đấu thầu.
-Đấu thầu hạn chế : Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ
mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiểu là 5). Đây thường là
các công trình có quy mô lớn, công nghệ kỹ thuật phức tạp. Với hình thức
này thì bên mời thầu có thể tiết kiệm chi phí và thời gian tổ chức đấu thầu.
Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền quyết định.
-Chỉ định thầu : Đây là trường hợp đặc biệt, là hình thức chọn trực
tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Quyền
chỉ định thầu thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Hình thức này
chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc biệt:
10
∗ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép
chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó
phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ để xem xét phê duyệt.
∗ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia,bí
mật an ninh quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chuẩn bị đấu thầuII.1 Chuẩn bị đấu thầu.
Để tổ chức tốt một cuộc đấu thầu chủ đầu tư phải chuẩn bị các công
việc cần thiết :
∗ Lập kế hoạch đấu thầu về phân chia gói thầu, phương thức thực
hiện hợp đồng, kế hoạch về thời gian, kế hoạch đấu thầu phảI được người
có thẩm quyền đầu tư phê duyệt.
12
Sơ tuyển nhà thầu
( nếu có)
Chuẩn bị hồ sơ mời
thầu
Mời thầu
Nộp và nhận hồ sơ dự
thầu
Mở thầu
Đánh giá hồ sơ dự thầu
Trình duyệt kết quả
đấu thầu
Công bố kết quẩ đấu
thầu
Thương thảo và ký kết
hợp đồng
∗ Chuẩn bị nhân sự: Gồm những người có thẩm quyền quyết định đầu
tư của bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia
hoặc tư vấn giúp việc.
∗ Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Bao gồm:
+ Thư mời thầu… hoặc thông báo mời thầu.

Thông báo mời sơ tuyển
Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Thông báo kết quả sơ tuyển.
Số các nhà thầu được chọn thường là nhỏ hơn 7 nhà thầu. Trường
hợp chủ đầu tư nắm được các thông tin đáng tin cậy về các ứng thầu thì có
thể bỏ qua giai đoạn này.
II.3 Mời thầu
Bên mời thầu sử dụng hai hình thức là ra thông báo mời thầu hoặc
gửi thư mời thầu cho các nhà thầu.
• Thông báo mời thầu: Hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãI hoặc đối với các goí thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến
hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và
tính chất của gói thầu theo quy định. Thông báo mời thầu gồm các nội
dung:
+ Tên và địa chỉ bên mời thầu.
+ Mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng.
+ Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
+ Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ mời thầu.
• Gửi thư mời thầu: Hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu
thầu hạn chế. Bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực típ đến từng nhà
thẩutong danh sách đã được duyệt, nội dung thư mời thầu tuỳ vào từng lĩnh
vực cụ thể.
II.4 Nộp hồ sơ dự thầu.
Sau khi đã hoàn tất hồ sơ dự thầu cho bên mời thầủ ở trong tình trạng
niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản
các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm các taì liệu cơ bản sau :
14
+ Đơn dự thầu

Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
15
Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh
giá được quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được
người có thẩm quyền phê duyệt trước thời đIểm mở thầu. Các nhà thầu đạt
số đIểm từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn và danh sách
ngắn.
Bước 2 : Đánh giá về mặt taì chính, thương mại
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh
sách ngắn trên cùng một mặt bằng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh
giá bao gồm các nội dung sau:
Sửa lỗi.
Hiệu chỉnh các sai lệch.
Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đưa về mặt bằng so sánh.
Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
c- Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu
Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết ở phần trên và căn cứ vào thang
điểm đã được lập
( phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt hồ sơ
dự thầu từ đó xếp hạng thứ tự nhà thầu để có căn cứ trình người có thẩm
quyềt định bên mời thầu sẽ rút ra đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ đầu
tư và phê duyệt nhà thầu trúng thầu ).
Qua đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo hệ thống thang đIểm thì
các nhà thầu được xếp hạng theo một thứ tự từ cao đến thấp để làm căn cứ
trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và phê duyệt kết quả
đấu thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá :
• Tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng.

• Thông báo trúng thầu:
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo
dự thảo hợp đồng có lưu ý những đIều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có)
để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm
lịch biểu nêu rõ thơì gian, địa điểm thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo
lãnh thực hiện hợp đồng.
• Thương thảo ký kết hợp đồng:
17
Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu phải gửi cho bên mời
thầu thư chấp nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30
ngày kể từ ngày thông báo, nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ
chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành
thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.
III. Phương pháp định lượng khả năngthắng thầu của Doanh
nghiệp xây dựng
Đấu thầu có thể được xem như công việc thường ngày của Doanh
nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, một trong những quyết định quan trọng nhất
mà doanh nghiệp phải đưa ra, là có tham gia hay không khi xuất hiện cơ hội
tranh thầu. Nếu tham gia, thì doanh nghiệp mới bắt tay vào việc lập phương
án và chiến lược tranh thầu. Sau khi có phương án và chiến lược tranh thầu,
doanh nghiệp phải kiểm tra lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và
theo đuổi gói thầu.Loại quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây :
Phản ứng nhanh vì thơì gian cho phép rất ngắn
Đảm bảo độ chính xáccao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại
Đảm bảo bí mật cho doanh nghiệp
Trong thực tế, các doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích
đơn giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này.

∑ GTtt
Trong đó: ∑ GTdn : Tổng giá trị các công trình thắng thầu của DN
∑ GTtt : Tổng giấ trị các cuộc thầu có trên thị trường
Với chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể tính cho một khu vực thị trường nào
đó và trong một khoảng thơì gian xác định. Nếu thị phần của doanh nghiệp
càng cao thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
• Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của Doanh nghiệp xây dựng là
một lợi thế cạnh tranh rất mạnh để các nhà thầu tham gia cạnh tranh. Đây là
một chỉ tiêu khó có thể định hướng được mà nó chỉ thể hiện qua số thư mời
thầu doanh nghiệp nhận được.
• Năng lực hiện có của doanh nghiệp : Năng lực của Doanh nghiệp
xây dựng là năng lực tài chính, máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh
nghiệm…Việc tính toán chỉ tiêu này dựa trên cơ sở những báo cáo tài
chính, bảng kê máy móc thiết bị, tình hình nhân sự, hồ sơ kinh nghiệm…
Năng lực của doanh nghiệm càng lớn thì khả năng thắng thầu càng
cao.
19
III.2 Xây dựng thang điểm
Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng
với từng bậc trong thang đIểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của
thang điểm là bảo đảm tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán.Có
thể sử dụng thang điểm 3 bậc, 5 bậc hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bạc được
chia thành 3 mức điểm là 4,2,0, tương ứng với 3 trạng thái của từng chỉ tiêu
là tốt, trung bình, kém. Thang điểm 5 bậc được chia thành được chia thành
5 mức điểm là 4,3,2,1,0 tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất
tốt, tôt, trung bình, yếu, kém. Thang điểm 9 bậc có các mức đIểm là
8,7,6,5,4,3,2,1,0. Như vậy ở mỗi thang điểm đều có mức tối đa tương ứng
với trạng thái tốt nhất và mức đIểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi
nhất của các chỉ tiêu. Việc sử dụng thang điểm nào là tuỳ thuộc ở từng
doanh nghiệp.

Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau :
Trong đó K: Khả năng thắng thầu tính bằng %
TH: Điểm tổng hợp được tính theo công thức (1)
M: Mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng
Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng
thầu sẽ là 50.Nếu khả năng thắng thầu tính toán nhỏ hơn 50% thì doanh
nghiệp không nên tham gia tranh gói thầu đó.
Sau đây là một ví dụ cụ thể:
Giả sử Doanh nghiệp xây dựng X đã xây dựng được một danh mục
các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau:
TT Chỉ tiêu Thang đIểm và trạng thái
4 3 2 1 0
1 Mục tiêu lợi nhuận Rất
thấp
Thấp Trung
bình
Cao Rất
cao
2 Khả năng đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật
Rất
cao
Cao Trung
bình
Thấp Rất
thấp
3 Mức dộ quen thuộc với
gói thầu
Rất
cao

K= TH/M x 100%
Chỉ tiêu:
1 2 3 4 5 6
30% 20% 15% 5% 10% 20%
Khi xuất hiện gói thầu A, doanh nghiệp đã phân tích gói thầu, xác
định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán được chỉ tiêu tổng hợp cho gói
thầu này như sau:
TT Chỉ tiêu Trọng số Điểm Trạng thái Kết quả
1 Mục tiêu lợi nhuận 0,3 2 Trung bình 0,6
2 Khả năng đáp ứng các y/c kỹ thuât. 0,2 4 Rất cao 0,8
3 Mức độ quen thuộc với gói thầu 0,15 2 Trung bình 0,3
4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công 0,05 3 Cao 0,15
5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công 0,1 4 Rất cao 0,4
6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 0,2 1 Mạnh 0,2
Tổng số điểm tính toán 2,45
Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này: K= 2,45/4 * 100= 61,25%
Với kết quả tính toán, doanh nghiệp nên tham gia tranh gói thầu này.
Trên đây chỉ là một ví dụ đơn giản minh hoạ cho nội dung phương
pháp. Thực tế khi sử dụng, doanh nghiệp cần phải chi tiết hoá chỉ tiêu hơn
nữa.Ví dụ chỉ tiêu 6, có thể phân tích thành 2 chỉ tiêu là dự đoán số lượng
các nhà thầu tham gia và so sánh tương quan với các đối thủ.
Rõ ràng, phương pháp này đã lượng hoá được sự ảnh hưởng của các
nhân tố cần xem xét và cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phản ứng
nhanh khi ra quyết định tranh thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi cao.
Phương pháp vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và
chiến lược tranh thầu vưà dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ
dự thầu. Khi sử dụng phương pháp cần lưu ý rằng, tính đúng đán của quyết
định được đưa ra phụ thuộc rất lớn và việc phân tích và xác định trạng thái
của từng chỉ tiêu và tầm quan trọng của nó. Để tránh việc bỏ lỡ cơ hội hoặc
gây thiệt hạido việc đưa ra quyết định sai, doanh nghiệp cần có biện pháp

Số công trình trúng thầu
Xác suất trúng thầu theo số CT = x 100%
Tổng số CT tham gia đấu thầu
Tổng giá trị các CT trúng thầu
Xác suất trúng thầu theo giá trị = x 100%
Tổng giá trị CT tham gia đấu thầu
Chỉ tiêu này được tính theo từng năm để đánh giá nên thường xác
định cho 3 năm gần nhất.
IV.3 Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp.
Chỉ tiêu này có thể đo được bằng phần thị trường tuyệt đối hoặc
tương đối cùngvới sự biến đổi của chúng.
GTSLXL do hoàn thành doanh nghiệp
+ Phần thị trường tuyệt đối =
23
Tổng GTSLXL hoàn thành trên thị trường
+ Phần thị trường tương đối được xác định trên cơ sở so sánh phần thị
trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của một
hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Sau khi tính toán 2 chỉ tiêu trên cần tính chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
thị phần để nhận biết xu hướng biến đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
IV.4 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được.
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và kết quả cạnh tranh trong đấu thầu của Doanh nghiệp
xây dựng nói riêng.
Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho nhiều năm( 3- 5 năm). Và
tính tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. để đánh giá nêntính kèm
chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ tiêu sản lượng xây lắp hoàn thành, từ đó tính chỉ
tiêu lợi nhuận trên giá trị xây lắp hoàn thành các năm.
Để thuận lợi khi đánh giá chúng ta có thể lập bảng sau:

∗ Thông tin chung:
Tên công ty : Công ty xây dựng số 6 Thăng Long
Trụ sở : Ngã tư Bắc Cầu Thăng Long- Hải Bối - Đông Anh- Hà Nội
ĐT : 04. 8810266
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status