Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ tại công ty chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Thọ Quang - pdf 12

Download Chuyên đề Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ tại công ty chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Thọ Quang miễn phí



• Mỹ là một thị trường rộng lớn, thị trường thủy sản đứng thứ hai trên thế giới, do đó nhu cầu tiềm năng về nhập khẩu thủy sản vào Mỹ rất lớn. Công ty cần thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ để chiếm lĩnh được vị trí của mình trong khách hàng và đạt được doanh số nhiều hơn.
• Mỹ là một nước có nhu cầu rất khác nhau giữa các vùng lãnh thổ và giữa các tầng lớp dân cư về chủng loại, số lượng và chất lượng hàng thủy sản nhập khẩu. Do đó công ty phải thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ để nắm bắt nhu cầu của từng khu vực và từng nhóm hàng thích hợp nhằm củng cố địa vị của công ty trên thị trường Mỹ.
• Thâm nhập vào thị trường Mỹ giúp công ty hạn chế được bớt sự lệ thuộc thị trường truyền thống châu Á, tạo điều kiện dễ dàng trong việc thực hiện các chính sách marketing và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường thế giới.
• Tuy có những khó khăn nhất định là phải qua sự kiểm tra về chất lượng và an toàn thực phẩm của FDA, nhưng công ty cũng đã đáp ứng được yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, đã đạt được uy tín trong lòng khách hàng. Việc thâm nhập vào Mỹ sẽ đem lại cho công ty những lợi ích, cơ hội không nhỏ.
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu là chiếc cầu nối nền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới. Từ những khách quan đó việc công ty thâm nhập thị trường Mỹ là tất yếu, là một yêu cầu bức bách phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài của công ty.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32827/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

mặth hàng thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của ta với số lượng lớn và các loại như tôm càng, tôm hùm... chiếm hơn nửa doanh thu từ xuất khẩu thuỷ sản (53%), mực chiếm 17% và cá chiếm 15,2%. Theo đánh giá của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước xuất khẩu thuỷ sản lớn thứ 29 trên thế giới và đứng thứ 4 trong số các nước ASEAN. Hàng thuỷ sản Việt Nam đã có mặt ở 64 quốc gia, trong đó thị trường truyền thống và lớn nhất là Nhật Bản chiếm 33% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Tuy nhiên đây là một điều rủi ro cho hoạt đông xuất khẩu thuỷ sản nước ta do phảilệ thuộc quá nhiều vào thị trường Nhật. Ngoài ra còn có các thị trường châu Á khác như Hồng Kông, Hanì Quốc, Đài Loan..., thị trường EU và đặc biệt là thị trường Mỹ. Nhờ những cải thiện trong quan hệ giữa hai nước đã tạo điều kiện cho hàng hoá Việt Nam xâm nhập vào thị trường Mỹ, doanh số xuất khẩu thuỷ sản của nước ta vào thị trưòng Mỹ tăng vọt trong những năm gần đây.
2.1.2. Môi trường công nghệ
Công nghệ của ngành thuỷ sản gắn liền với các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng , chế biến cũng như bảo quản thuỷ sản. Hầu hết các công ty chế biến thuỷ sản nước ta kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu. Chúng ta còn thiếu các kỹ thuật công nghệ đánh bắt mới của ngành thuỷ sản thế giới, đặc biệt là đánh bắt xa bờ với phương tiện công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Nước ta đã từng bước phát triển về kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản như kỹ thuật nuôi tôm sú , kỹì thuật nuôi tôm bốt giống ... Nhưng phần lớn diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về cơ sở hạ tầng cũng như quá trình chăm sóc quản lý. Do vậy nguy cơ dịch bệnh có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Việc áp dụng khoa học- công nghệ vào nuôi trồng thuỷ sản còn hạn chế, chưa có khả năng phòng chống dịch bệnh các loại thuỷ sản, giảm chất lượng thuỷ sản.
Công nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu tuy có tiến bộ nhưng chất lượng và vệ sinh còn chưa đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nước ta mới chỉ có 75 doanh nghiệp chế biến xây dựng và áp dụng được chương trình quản lý chất lượng theo hệ thống HACCP, trong đó mới chỉ có hơn 50 doanh nghiệp áp dụng HACCP có hiệu quả và được Mỹ chấp nhận cho xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trường này.
Nhìn chung trình độ kỹ thuật công nghệ của ngành thuỷ sản nước ta cón khá lạc hậu. Chúng ta chủ yếu sử dụng các phương tiện đánh bắt với quy mô nhỏ, máy móc thiết bị chế biến còn thô sơ, đơn giản chư theo kịp công nghệ tiên tiến thế giới.
2.1.3. Môi trường chính trị - pháp luật
Với chính sách đa phương hoá các hoạt động kinh tế quốc tế và thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu của Đảng và Nhà nước, hoạt đông xuất khẩu đã có những bước tiến vượt bậc. Đến nay, sản phẩm và hàng hoá dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên thị trường của hơn 150 nước , tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực như ASEAN, APEC, AFTA, ASEM...Chính đặc trưng của nền kinh tế chính trị nước ta đã tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu thuỷ sản ngày càng tăng..
Việc gia nhập các tổ chức quốc tế khu vực và thế giới, các hoạt động ngoại giao nhằm mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới, ngoài ra còn giảm căng thẳng giữa quan hệ Việt- Mỹ để tiến tới ký kết hiệp định thương mại song phương tạo diều kiện chính trị thuận lợi cho hàng hoá nước ta xâm nhập vào thị trường thế giới.
Như vậy môi trường chính tri pháp luật có nhiều thuận lợi cho sự phát triển của ngành thuỷ sản nước ta. Chính tri ổn định tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự đầu tư và phát triển.
2.1.4.Môi trường tự nhiên
Việt nam có 3260 km bờ biển, 12 cửa sông thềm lục địa. Nguồn lợi thuỷ hải sản Việt Nam có trên 2000 loài cá, tôm ,mực... được phân bố rộng khắp ở hầu hết các vùng biển của cả nước.
Theo đánh giá của các chuyên gia ngành kinh tế, kỹ thuật thuỷ sản,trữ lượng một số loài hải sản tiêu biểu có thể khai thác hàng năm tại vùng biển đặc quyền kinh tế Việt Nam: cá 4.180.133 tấn, tôm khoảng 444.404 tấn, mực nang khoảng 64.140 tấn , mực ống khoảng 59.113 tấn ... Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nên nguồn lợi thuỷ hải sản rất đa dạng và phong phú về chủng loại, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại thuỷ sản.
Với điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, thời gian qua ngành thuỷ sản nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
2.1.5.Môi trường văn hoá xã hội
Văn hoá xã hội là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành thuỷ sản. Ở nước ta , trình độ văn hoá của ngư dân còn thấp, đặc biệt là các vùng ven biển, họ không chú trọng đến việc học của con em mình mà chỉ lo nối nghiệp nghề biển. Do vậy, nhiều trẻ em bỏ học sớm để theo nghề cá. Chính vì vậy ngư dân gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận những kỹ thuật công nghệ mới , phương tiện đánh bắt hiện đại. Phần lớn ngư dân nước ta chỉ mới sử dụng những công cụ đánh bắt thô sơ, lạc hậu nên hiệu quả đem lại chưa cao.
Đời sống trong xã hội ngày càng cao, xuất hiện nhiều loại bệnh nguy hiểm từ các loài súc vật như dịch cúm gà, bò điên ...nên người tiêu dùng ngày càng tránh xa các thịt và các sản phẩm từ các súc vật này. Cho nên nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ngày càng tăng vì đây là sản phẩm rất tốt cho người tiêu dùng. Tuy nhiên yêu cấu về an toàn thực phẩm cũng rất cao.
2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Công ty thuỷ sản và thương mại Thuận Phước (F32) là một đơn vị chế biến xuất khẩu thuỷ sản nhà nước, hoạt động lâu đời trong lĩnh vực chế biến thuỷ sản. Đây là một công ty thuỷ sản giàu kinh nghiệm sản xuất, với chất lượng và năng suất cao. F32 là một trong những doang nghiệp có sản phẩm chất lượng rất cao tại Việt Nam và là đơn vị duy nhất của Đà Nẵng đi vào châu Âu và là đối thủ cạnh tranh quyết liệt với công ty trong việc thu mua nguyên liệu đầu vào chế biến thuỷ sản. Sự cạnh tranh này đã làm cho thị trường nguyên liệu ngày càng sôi nổi với giá nguyên liệu tăng liên tục làm giảm đi lợi nhuận của các doanh nghiệp.
F32 được coi là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Seaprodex Đà Nẵng trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản.
2.2.2. Nhà cung cấp
Hoạt động thu mua nguyên liệu của công ty gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của nhiều cơ sở chế biến thuỷ sản. Nguồn hàng chủ yếu của công ty là các ngư dân và các đầu nậu .
Mua từ cơ sở đánh bắt: sản lượng có hạn, chất lượng nguyên liệu cao, nguồn cung ứng còn hạn chế không ổn định
Mua từ chủ nậu: Sản lượng lớn, chủng loại hàng phonh phú, chất lượng đồng đều. Đây là nguồn cung ứng quan trọng của xí nghiệp.
Các địa bàn mà công ty đang thực hiện thu mua:
+Tại Đà Nẵng: chủ yếu là các chủ nậu ở Thọ Quang, Thuận Phước và các doanh ngiệp tư nhân như công ty TNHH Bất Đẩu, công ty TNHH Hồng Phúc ...
+ Tại Hội An: các nhà cung cấp như anh Mênh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status