Tiểu luận Những vướng mắc bất cập về chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam và hướng hoàn thiện - pdf 13

Download Tiểu luận Những vướng mắc bất cập về chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam và hướng hoàn thiện miễn phí



I.Lời mở đầu: 1
II.Một số khái niệm chung: 1
1.Quan hệ tài sản vợ chồng: 1
2.Chế độ tài sản vợ chồng: 2
III.Một số vấn đề lí luận về chế độ tài sản vợ chồng: 2
1.Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng 2
2 Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung 3
3.Nguyên tắc chia tài sản giữa vợ chồng theo luật định: 3
3.1Chia taì sản vợ chồng trong thời kì hôn nhân: 3
3.2 Chia tài sản vợ chồng khi vợ hay chồng chết: 4
3.3 Chia tài sản vợ chồng khi vợ chồng li hôn: 4
4.Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản riêng: 5
III.Những vướng mắc bất cập về chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam và hướng hoàn thiện: 5
1.Về quy định tài sản riêng của vợ chồng: 5
2.Về quyền khởi kiện của người thứ ba: 7
3. Đóng góp vào việc thực hiện nghĩa vụ: 8
4.Nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: 9
5. Quyền và lợi ích hợp pháp của các con khi bố mẹ chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân: 12
6.Xác định tài sản khi vợ chồng bị tuyên bố chết mà sau đó trở về: 12
7.Xác định nợ chung,nợ riêng 14
8.Nguyên tắc chia đôi tài sản: 15
9.Đảm bảo tài sản chung của vợ chồng khi li hôn: 15
10.Nghĩa vụ của vợ chồng được thực hiện từ tài sản riêng: 16
11.Xác định tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân,sau đó lại khôi phục chế độ tài sản chung: 17
III.Lời kết: 18
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39013/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

vụ dân sự riêng mà họ không có tài sản riêng hay tài sản riêng không đủ để để thực hiện nghĩa vụ thì họ có thể chia tài sản chung để giúp người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình.
Trường hợp có lý do chính đáng khác:việc xác định có lý do chính đáng để chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân tồn tại là xuất phát từ lợi ích của gia đình,lợi ích vợ chồng hay của người thứ ba.Vì vậy lý do chính đáng đê chia tài sản chung vợ chồng tùy từng trường hợp khác nhau.
Việc chia tài sản sản chung vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được chấp nhận.
3.2 Chia tài sản vợ chồng khi vợ hay chồng chết:
Điều 31 luật HN&GD quy định quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng
+ Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế.
+Khi vợ hay chồng chết hay bị Toà án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hay những người thừa kế thoả thuận cử người khác quản lý di sản.
+ Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hay chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hay bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.
3.3 Chia tài sản vợ chồng khi vợ chồng li hôn:
Theo điều 95 Luật HN&GD 2000 thì:
+Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
+Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
-Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
-Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hay đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
-Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
-Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hay theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
+Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
+Ngoài ra luật hôn nhân gia đình còn dự liệu các trường hợp như: Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn, Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
4.Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản riêng:
Luật hôn nhân gia đình khẳng định vợ chồng có quyền có tài sản riêng và xác định rõ nguồn gốc phát sinh tài sản riêng.Đó là những tài sản mà vợ chồng có được từ trước khi kết hôn được tặng cho riêng hay được thừa kế riêng.Vợ chồng có quyền nhập hay không nhập tài sản vào khối tài sản chung.
III.Những vướng mắc bất cập về chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam và hướng hoàn thiện:
Mặc dù đã được sửa đổi bổ sung nhiều lần nhưng Luât Hôn nhân và Gia đinh Việt Nam cho đến nay, vẫn còn nhiều vướng mắc được đặt ra,gây khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp tài sản trong các vụ án li hôn,hay áp dụng luật vào thực tế của các cơ quan có thẩm quyền.Vấn đề chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân gia đình cũng là một vấn đề gây nhiều tranh cãi.
1.Về quy định tài sản riêng của vợ chồng:
-Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 Điều 32 khoản 1,quy đinh tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này.
Theo một số nhà nghiên cứu một khi đã có định nghĩa tài sản chung, chỉ cần nói rằng những tài sản nào không được luật coi là tài sản chung, thì là tài sản riêng của vợ hay chồng. Thế nhưng, ngoài việc thừa nhận những tài sản riêng do tính chất, luật viết lại xây dựng định nghĩa tài sản riêng bên cạnh định nghĩa tài sản chung. Cuối cùng, có những tài sản không được ghi nhận tại bất kỳ định nghĩa nào và cũng không hẳn có tính chất riêng, do đó, không thể được biết thuộc về cả vợ và chồng hay chỉ thuộc về riêng một người.
- Luật HN&GD quy định tài sản riêng của vợ chồng gồm đồ dùng tư trang cá nhân.Tuy nhiên kể từ ngày luật HN&GD 2000 ra đời chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về việc xác định thế nào là đồ dùng tư trang cá nhân.
Có trường hợp đồ dùng tư trang cá nhân cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt vợ chồng có giá trị nhỏ so với khối tài sản chung,nhưng có những đồ dùng tư trang cá nhân lại được mua bằng tài sản chung của vợ chồng có giá trị lớn so với tài sản chung của vợ chồng như nhẫn kim cương,máy tính xách tay...trong khi đó thu nhập của vợ chồng lại rất thấp.
Luật nên quy định cụ thể nguồn gốc đồ dùng tư trang cá nhân gồm những gì thuộc tài sản riêng vợ chồng.Mặt khác khi có tranh chấp về loại tài sản này theo từng trường hợp cụ thể mà xem xét đồ dùng tư trang cá nhân có nguồn gốc giá trị như thế nào so với khối tài sản chung vợ chồng,mức thu nhập thực tế của vợ chồng để xác định chính xác và hơp lý tài sản riêng vợ chồng.
-Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 dự liệu vấn đề về tài sản riêng vợ chồng tại các điều 32,33.Theo nguyên tắc thì tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó nhưng từ những vướng mắc trong thực tế giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng để đảm bảo tính thống nhất áp dụng,luật hôn nhân gia đình năm 2000 cần dự liệu những vấn đề sau:
+Đối với những căn cứ xác lập tài sản riêng của vọ chồng còn bao gồm những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng của một bên,trừ trường hợp sự thỏa thuận đó có căn cứ rõ ràng là nhằm tẩu tán tài sản trốn tránh nghĩa vụ của vợ chồng với người khác.
+Đối với tài sản mà vợ chồng được hưởng do cùng hàng thừa kế theo pháp luật về nguyên tắc thuộc tài sản riêng của vợ chồng chỉ là tài sản chung khi có thỏa thuận.
- Hoa lợi,lợi tức thu được từ tài sản riêng của vợ chồng :
Hiện nay có quan điểm khác nhau trong việc xác định các hoa lợi lợi tức thu được từ tài sản...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status