Tiểu luận Quy định pháp luật hiện hành về thủ tục đầu tư vào các khu kinh tế đặc biệt - pdf 13

Download Tiểu luận Quy định pháp luật hiện hành về thủ tục đầu tư vào các khu kinh tế đặc biệt miễn phí



Đối với các dự án đầu tư không được ủy quyền thì ban quản lí khu công nghiệp cấp tỉnh (hay ban quản lí khu công nghệ cao, khu kinh tế) tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, làm đầu mối giúp các nhà đầu tư giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo nguyên tắc “một cửa, tại chỗ”. Vấn đề này cũng đã được đề cập trong nghị định số 99 của chính phủ năm 2003 về việc ban hành quy chế khu công nghệ cao. Theo đó, tại khoản 3 điều 6 của nghị định cũng đã quy định “đối với các dự án đầu tư không được ủy quyền, ban quản lí khu công nghệ cao có trách nhiệm làm đầu mối giúp các nhà đầu tư giải quyết vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư theo nguyên tắc một cửa, tại chỗ”. Có thể thấy với những quy định được áp dụng cho khu công nghệ cao thì cũng đồng thời được thực hiện với khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghiệp đối với các trường hợp dự án đầu tư không được ủy quyền.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38987/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Các khái niệm cơ bản
Theo quy định của pháp luật hiện hành của nước ta cũng như trong nghiên cứu pháp lý, có thể hiểu thủ tục đầu tư là những trình tự, công việc cụ thể do pháp luật quy định mà nhà đầu tư phải thực hiện khi tiến hành một dự án đầu tư trên thực tế. ở nước ta, thủ tục đầu tư do luật đầu tư năm 2005, các luật khác có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành điều chỉnh. Mục đích chủ yếu của việc quy định các thủ tục đầu tư nói chung và thủ tục đầu tư vào các khu kinh tế đặc biệt nói riêng là để đảm bảo sự quản lí nhà nước đối với các dự án đầu tư cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, tránh sự lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả trong đầu tư. đồng thời thông qua đó nhà nước thừa nhận tính hợp pháp của hoạt động đầu tư, từ đó có cơ sở pháp lí để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư.
Các khu kinh tế đặc biệt: bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, trong đó:
Khu công nghiệp: là khu chuyên sản xuất hành công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục do Chính phủ quy định (khoản 1-Điều 2- Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, kkhu chế xuất và khu kinh tế).
Khu chế xuất: là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng như đối với khu công nghiệp (khoản 2-Điều 2- Nghị định 29/2008/NĐ-CP)
Khu công nghệ cao: là khu kinh tế -kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định, do thủ tướng chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiêm cứu-phát triển và ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao. Trong khu công nghệ cao có thể có khu chế xuất, kho ngoại quan, khu bảo thuế và khu nhà ở (Khoản 3- Điều 2- Nghị định 99/2003/NĐ-CP về việc ban hành quy chế khu công nghệ cao)
Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự, thủ tục do chính phủ quy định. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của tứng khu kinh tế (khoản 4-Điều 2- Nghị định 29/2008).
Quy định pháp luật hiện hành về thủ tục đầu tư vào các khu kinh tế đặc biệt
Với mục đích thu hút đầu tư nói chung và trực tiếp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Ngoài việc tuân theo các quy định pháp luật về thủ tục đầu tư nói chung của Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn, Nhà nước còn tạo ra những thuận lợi về thủ tục hành chính thông qua các quy định đơn giản, theo nguyên tắc “một cửa, tại chỗ”.
2.1. Quy định pháp luật hiện hành về thủ tục đầu tư nói chung
2.1.1. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong thủ tục đầu tư
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đầu tư là những cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư theo sự phân cấp của Chính phủ, có vai trò tổ chức việc thẩm tra, đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với: Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP); và Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP).
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đối với các dự án đầu tư này (Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP).
- Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Điều 39 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP). Ban quản lý các khu kinh tế đặc biệt đồng thời cũng là cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư (Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP).
Trên cơ sở quy hoạch đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hay uỷ quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh (hay các Ban quản lý) làm thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm tra đầu tư, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan. Đối với những dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hay uỷ quyền phê duyệt hay dự án không đáp ứng được điều kiện về mở cửa thị trường theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, UBND cấp tỉnh (hay các Ban quản lý) chủ trì lấy ý kiến bộ quản lý ngành, Bộ kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan để trình  Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hay quyết định mở cửa thị trường đầu tư (Khoản 4, 5, 6 Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP)
 2.1.2. Thủ tục đầu tư
Theo Luật đầu tư năm 2005, thủ tục đầu tư được quy định khác nhau đối với từng nhóm dự án đầu tư sau đây: Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra đầu tư (nhóm 1 và 2), dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng ký đầu tư (nhóm 3 và 4) và dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư (nhóm 5).
+ Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra đầu tư: Bao gồm các dự án đầu tư thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện (1) và các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện (2). Chủ đầu tư phải lập hồ sơ thẩm tra dự án đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra. Yêu cầu về hồ sơ thẩm tra đối với từng loại dự án trên là khác nhau, nhìn chung chứa đựng các thông tin về nhà đầu tư, nội dung dự án đầu tư , ngoài ra còn có các giải trình kinh tế – kỹ thuật (đối với nhóm 2) hay giải trình điều kiện phải đáp ứng (đối với nhóm 1)- Khoản 1 Điều 45, Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
Sau khi nhận được hồ sơ thẩm tra đầu tư, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm tra theo các nội dung mà pháp luật quy định phù hợp với từng loại dự án (Điều 45, 46, 47 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP). Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp cần thiết thời hạn trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Quy trình thẩm tra đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 48 và 49 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
+ Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư: nhóm này gồm các dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam (4...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status