Hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất trường đại học văn hiến thành phố Hồ Chí Minh - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất trường đại học văn hiến thành phố Hồ Chí Minh



Biểu hiện cao nhất của sựhứng thú học tập đó là chủthểtích cực hoạt
động đểtiếp cận, khai thác và chiếm lĩnh tri thức. Lúc này, đối tượng học tập
sẽthúc đẩy sinh viên tiến hành thực hiện hệthống hành vi học tập tích cực
nhằm chiếm lĩnh kiến thức, kỹnăng, kỹxảo. Vì vậy, đểtrởthành những
chuyên gia trong một lĩnh vực cụthểnào đó, bản thân sinh viên không chỉthể
hiện hứng thú học tập trên lớp hay ngoài lớp bắt buộc mà còn thểhiện sự
tích cực học tập ngoài lớp không bắt buộc.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

câu 3: biểu hiện hứng thú học tập qua nhận thức, thái độ
và hành vi học tập.
Câu 4, câu 5: các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập.
Câu 6, câu 7: biện pháp nâng cao hứng thú học tập.
Phần 2: thông tin về khách thể
Các khách thể nghiên cứu được điều tra theo nguyên tắc khuyết danh
để đảm bảo sự trung thực và chính xác một cách cao nhất. Khi phát phiếu cho
khách thể, hướng dẫn thêm cho khách thể về cách thực hiện phiếu.
2.1.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Tập trung phỏng vấn các nội dung gắn với bảng hỏi (xem thêm phụ lục
3), đồng thời chọn một vấn đề nào đó nổi trội trong phần trả lời để phỏng vấn
sâu ở một số đối tượng. Nội dung của phỏng vấn sâu được sử dụng để làm
sáng tỏ hơn kết quả thu được qua phương pháp điều tra.
2.1.3.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phần mềm SPSS for Window 11.5 để xử lý số liệu thu thập được
qua điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến, cụ thể:
- Tính điểm cho câu hỏi 1:
Hoàn toàn đồng ý: 5 điểm; đồng ý: 4 điểm; phân vân: 3 điểm; không
đồng ý: 2 điểm; hoàn toàn không đồng ý: 1 điểm.
Sau đó tính độ lệch chuẩn, trung bình của từng item và trung bình
chung.
- Tính điểm cho câu hỏi 2:
41
Thích thú, say mê tất cả các môn học: 3 điểm; chỉ thích thú, say mê một
số môn học: 2 điểm; không thích môn học nào cả: 1 điểm.
Sau đó tính tần số, tỉ lệ % và trung bình. Kiểm nghiệm T- test, Anova
để so sánh giữa các nhóm.
- Tính điểm cho câu 3:
Rất thường xuyên: 5 điểm, thường xuyên: 4 điểm; thỉnh thoảng: 3
điểm; hiếm khi: 2 điểm; không bao giờ: 1 điểm.
Sau đó tính độ lệch chuẩn, trung bình của từng item và trung bình
chung. Kiểm nghiệm T- test, Anova để so sánh giữa các nhóm.
- Tính điểm cho câu 4, câu 5:
Có: 1 điểm; không: 0 điểm. Sau đó tính tần số, tỉ lệ %.
- Tính điểm cho câu 6, câu 7:
Có: 1 điểm; không: 0 điểm. Sau đó tính tần số, tỉ lệ %, kiểm nghiệm
Chi – square để so sánh giữa các nhóm.
2.2. THỰC TRẠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM
THỨ NHẤT
2.2.1. Nhận thức về mục đích học tập
Để làm rõ nhận thức của sinh viên năm thứ nhất (ở dưới đây, chúng tui
viết gọn là “của sinh viên”) về mục đích học tập, chúng tui dựa vào câu hỏi 1
(phụ lục 3) theo các mức trả lời là hoàn toàn đồng ý, đồng ý, phân vân, không
đồng ý và hoàn toàn không đồng ý. Kết quả được trình bày ở bảng 2.3.
Qua bảng 2.3 có thể nhận định có năm mục đích được xếp ở mức đồng
ý (>3.5), có năm mục đích xếp ở mức phân vân (>2.5). Như vậy, kết quả rơi
vào khoảng giữa đồng ý và phân vân. Trung bình chung của nhận thức về
mục đích học tập là 3.65 (>3.5), đạt mức khá. Điều này cho thấy sinh viên
năm thứ nhất đã nhận thức được tầm quan trọng, mục đích của việc học tập.
42
Bảng 2.3: Nhận thức về mục đích học tập của sinh viên năm thứ nhất
Mục đích học tập Số lượng Trung
bình
Độ lệch
Chuẩn
1 Trang bị kiến thức cho nghề
nghiệp chuyên môn
315
4.12 0.82
2 Hiểu biết hơn về nghề nghiệp
tương lai
315 4.06
2.91
3 Rèn luyện những kỹ năng cơ bản
cho nghề nghiệp tương lai
315
3.92 1.13
4 Giúp ta vận dụng có hiệu quả,
hợp lý trong công việc sau này
315 3.77
1.10
5 Tìm tòi, phát hiện những vấn đề
mới trong lĩnh vực ngành nghề
đang theo học
315 3.56
1.30
6 Phát triển năng lực tư duy của
bản thân
315
3.46
1.31
7 Khẳng định bản thân 315 3.44 1.15
8 Giúp có được thu nhập cao 315 3.40 1.13
9 Có cơ hội thăng tiến trong cuộc
sống
315 3.39 1.16
10 Đảm bảo cuộc sống tương lai 315 3.36 1.18
Trung bình chung 315 3.65 0.29
Sự biểu hiện của việc nhận thức từng mục đích học tập cụ thể như sau:
“Trang bị kiến thức cho nghề nghiệp tương lai” có giá trị trung bình là
4.12, xếp thứ hạng cao nhất, sinh viên năm thứ nhất đã ý thức được vai trò
43
của tri thức trong thời đại mới, do đó các tri thức tương lai của đất nước phải
có hành trang tri thức đầy đủ, tự tin.
Các mục đích học tập tiếp theo như “hiểu biết hơn về nghề nghiệp
tương lai” có giá trị trung bình cao thứ hai (4.06), “rèn luyện những kỹ năng
cơ bản cho nghề nghiệp tương lai” có giá trị trung bình cao thứ ba (3.92),
“giúp ta vận dụng có hiệu quả, hợp lý trong công việc sau này” có giá trị
trung bình cao thứ tư (3.77) và “tìm tòi, phát hiện những vấn đề mới trong
lĩnh vực ngành nghề đang theo học” có giá trị trung bình cao thứ năm (3.56).
Qua đó cho thấy sinh viên năm thứ nhất đã nhận thức được việc chiếm lĩnh,
mở rộng tri thức là cần thiết trong việc học tập ngành nghề tương lai của bản
thân.
Các mục đích học tập ít được sinh viên coi trọng hơn là “giúp có được
thu nhập cao” (3.40), “có cơ hội thăng tiến trong cuộc sống” (3.39), “đảm bảo
cuộc sống tương lai” (3.36). Như vậy, mục đích học tập để đảm bảo cuộc
sống cho bản thân mình, giúp có cơ hội thăng tiến ít được sinh viên coi trọng
hơn.
† So sánh nhận thức về mục đích học tập giữa các nhóm sinh viên
Khi so sánh nhận thức về mục đích học tập của sinh viên theo tiêu chí:
giới tính, vùng miền, ngành học, kết quả học tập; ta có được kết quả thể hiện
ở bảng 2.4.
Bằng kiểm định T-test và Anova về trung bình giữa các nhóm, kết quả
ở bảng 2.4 cho thấy nhận thức về mục đích học tập của sinh viên năm thứ
nhất được thể hiện như sau:
Không có sự khác biệt về việc nhận thức mục đích học tập giữa sinh
viên nam và nữ; sinh viên tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh thể hiện ở mức ý
nghĩa 0.279, 0.779 đều lớn hơn 0.05. Như vậy, giới tính, vùng miền không
ảnh hưởng đến nhận thức về mục đích học tập.
44
Bảng 2.4: So sánh nhận thức về mục đích học tập giữa các nhóm
Biểu hiện của
hứng thú học tập
Tiêu chí so sánh Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Mức ý
nghĩa
Nam 0.72 0.09 Giới
tính Nữ 0.74 0.11
0.279
Tỉnh 0.73 0.11 Vùng
miền TP. HCM 0.74 0.10
0.779
Xã hội 0.71 0.09
Du lịch 0.73 0.09
Ngành
học Kinh tế 0.75 0.13
0.005
Xuất sắc 0.84 0.00
Giỏi 0.78 0.09
Khá 0.75 0.08
TB. Khá 0.74 0.14
T.Bình 0.71 0.11
Nhận thức về mục
đích học tập
Kết quả
học tập
Yếu, kém 0.70 0.08
0.038
Có sự khác biệt trong việc nhận thức về mục đích học tập giữa sinh
viên các ngành học khác nhau thể hiện ở mức ý nghĩa 0.005 nhỏ hơn 0.05.
Qua đó cho thấy sinh viên ngành kinh tế có nhận thức về mục đích học tập rõ
ràng hơn so với sinh viên ngành du lịch và xã hội. Khi được phỏng vấn sâu,
một số sinh viên cho rằng: trong thời đại hội nhập hiện nay, cơ hội nghề
nghiệp, có một việc làm tốt với thu nhập cao không phải là khó đối với ngành
kinh tế. Đây là động lực thúc đẩy sinh viên học tập tốt để nắm vững tri thức
và rèn luyện kỹ năng cho nghề nghiệp. Ngược lại, cha mẹ, người thân và
nhiều người cho rằng, ngành xã hội khó xin việc làm. Điều này lí giải việc
sinh viên năm thứ nhất ngành xã hội đánh giá thấp hơn sinh viên ngành kinh
tế về tầm quan trọng của việc học tập đối với nghề nghiệp sau này. Và thực tế
45
trong kì tuyển sinh đại học – cao đẳng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status