Hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức Nhờ thu và Chuyển tiền tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng cách Nhờ thu và Chuyển tiền tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
I. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 2
1.Vài nét về Ngân hàng thương mại 2
2.Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM 5
II. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
1. cách Chuyển tiền 13
2. cách thanh toán Nhờ thu ( Collection of payment ) 15
CHƯƠNG II 20
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN CỦA SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 20
I. VÀI NÉT VỀ SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ( SGD I- NHĐT&PTVN) 20
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của SGD1- NHĐT&PTVN 20
2. Tình hình hoạt động của SGD I trong năm 22
3.Khái quát về tình hình hoạt động Thanh toán Quốc Tế của SGD I-NHĐT&PTVN 24
II.THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHỜ THU VÀ CHUYỂN TIỀN CỦA SGD I- NHĐT&PTVN 26
1. Thực trạng về cách Nhờ thu 26
2. Thực trạng về cách Chuyển tiền 33
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ CHUYỂN TIỀN TẠI SGD I – NHĐT&PTVN TRONG THỜI GIAN QUA 38
1. Những kết quả đạt được 38
2. Những mặt hạn chế còn tồn tại trong hoạt động thanh toán bằng cách Nhờ thu và Chuyển tiền của SGD I – NHĐT&PTVN trong thời gian qua 41
CHƯƠNG III 44
CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TẠI SGD I – NHĐT&PTVN 44
I. TRIỂN VỌNG VÀ YÊU CẦU CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SGD I – NHĐT&PTVN TRONG THỜI GIAN TỚI 44
1. Triển vọng hoạt động thanh toán quốc tế của SGD I – NHĐT&PTVN trong thời gian tới 44
2. Yêu cầu đối với cách Nhờ thu và Chuyển tiền của SGD I – NHĐT&PTVN trong thời gian tới 45
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TRONG THỜI GIAN TỚI 46
1. Hiện đại hoá Công nghệ Ngân hàng 46
2. Giải pháp an toàn trong hoạt động Thanh toán Quốc tế 47
3. Phát triển nguồn nhân lực 48
4. Một số biện pháp khác 49
5. Các kiến nghị đối với Nhà nước 53
6. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 55
7. Kiến nghị đối với khách hàng 56
KẾT LUẬN 58
MỤC LỤC 59
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đọng, chú trọng phát triển dịch vụ Ngân hàng và huy động vốn…
Với tinh thần nỗ lực phấn đấu theo định hướng của ngành , năm 2002, SGD đã đạt được những kết quả chính sau:
Công tác nguồn vốn- huy động vốn:
Tính đến ngày 31/12/2002, tổng tài sản đạt 9.512.447 triệu VNĐ, tăng so với 31/12/2001 là 1.684.118 triệu VNĐ( tăng 21.5%), thị phần huy động vốn vẫn giữ vững được ở mức 7% trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng trên địa bàn, với 3 văn phòng giao dịch và 8 quỹ tiết kiệm. Kết quả huy động vốn như sau:
+Tổng nguồn vốn huy động từ các loại tiền gửi đạt 7.626.796 triệu đồng, tăng 975.940 triệu so với năm 2001( tăng 14,6%)
Công tác tín dụng:
+Tổng dư nợ tín dụng đạt 5.660.368 triệu đồng, tăng 436.542 triệu đồng so với cuối năm 2001.
+ Tín dụng trung hạn trung, dài hạn Thương mại đạt 2.265.679 triệu đồng, tăng 452.570 triệu đồng so với năm 2001.
+ Tín dụng ngắn hạn 830.339 triệu đồng, giảm 480.090 triệu đồng so với cuối năm 2001.
+ Cho vay uỷ thác, ODA trong năm 2002 đạt 432.392 triệu đồng, tăng 44.437 triệu đồng so với 2001 ( tức là tăng 11,5%)
Công tác khách hàng:
Tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng tiền gửi. Duy trì và củng cố quan hệ, cập nhật thông tin khách hàng, nắm bắt được yêu cầu của khách hàng. Tuyên truyền đưa tin về hoạt động của SGD trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nghiên cứu thực hiện phân loại doanh nghiệp khách hàng để đưa ra các chính sách hợp lý.
Hoạt động dịch vụ:
Thu ròng từ hoạt động dịch vụ trong các năm tăng lên nhanh chóng. Năm 2000, doanh thu từ hoạt động này là 13.511 triệu đồng. Đến năm 2001đã tăng lên đến 18.755 triệu đồng. Các dịch vụ như: bảo lãnh, thanh toán trong nước, chi trả kiều hối , kinh doanh ngoại tệ đã có tăng trưởng và phát triển mạnh.
Công tác quản trị điều hành:
+ Tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật cũng như các quy
định của ngành, của hệ thống.
+ Chấp hành đầy đủ chế độ thông tin báo cáo kịp thời, chính xác.
+ Thực hiện đúng chế độ phân cấp uỷ quyền.
+ Hàng tháng có sơ kết, đề ra mục tiêu giải pháp cho tháng, quý sau, phát động phong trào thi đua, khen thưởng…..
Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
+ Tạo điều kiện cho cán bộ học hỏi, nâng cao trình độ. Hiện nay Sở đã
có nhiều thạc sĩ cũng như các cán bộ theo học cao học và nghiên cứu sinh….
+ Cử cán bộ đi học tập các khoá nghiệp vụ để phục vụ yêu cầu công tác như: Các chuẩn mực kế toán Quốc tế, văn thư lưu trữ…
+ Các cán bộ được thi tuyển một cách nghiêm túc chặt chẽ và đã tuyển chọn được ngày càng nhiều cán bộ nam, nâng ngày càng lớn tỷ lệ nam nữ.
3.Khái quát về tình hình hoạt động Thanh toán Quốc Tế của SGD I-NHĐT&PTVN
Cùng xu thế phát triển mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, đầu năm 1999 phòng Thanh toán Quốc tế trước đây trực thuộc Trung Ương đã tách ra thành trực thuộc SGD I. Bước đầu phòng đã gặp rất nhiều khó khăn do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế, máy móc thiết bị lạc hậu, thêm vào đó, bản thân các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu cũng chưa có những cán bộ am hiểu về Thanh toán Quốc tế cũng như ưu nhược điểm của từng cách thanh toán nay. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, được sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo Ngân hàng cộng với ý thức phấn đấu , học hỏi của các cán bộ trong phòng, nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế không ngừng được mở rộng.
Với sự nỗ lực đó , một mặt không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng như tư vấn miễn phí cho khách hàng khi mở L/C, giảm thiểu các thủ tục không cần thiết gây phiền hà cho khách hàng khi thực hiện các dịch vụ Thanh toán Quốc tế, mặt khác Ngân hàng còn không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ thông qua các lớp bồi dưỡng ngắn, dài hạn về ngoại ngữ, nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế, tăng số lượng cán bộ của phòng lên 10 người để xử lý công việc được nhanh hơn, không ngừng đầu tư phát triển hệ thống Thanh toán Điện tử, củng cố và mở rộng các quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoại trong khu vực và trên Thế giới.
Nội dung thực hiện chính của phòng là thực hiện các hoạt động thanh toán Quốc tế và thực hiện Bảo lãnh nước ngoài. Trong đó hoạt động thanh toán theo cách Tín dụng chứng từ vẫn chiếm ưu thế do những ưu điểm của cách này như an toàn hơn cho cả người mua và người bán do có sự đảm bảo của ngân hàng…. nên được một số lượng khách hàng đông đảo yêu cầu. Sau đây là một số số liệu về doanh số của hoạt động Thanh toán Quốc tế và doanh số của thanh toán theo cách Tín dụng chứng từ mà phòng đã đạt được:
Bảng 2.1: Doanh số Thanh toán xuất nhập khẩu của SGDI:
Nội dung
Số phát sinh tăng
Năm2000
Năm 2001
Năm 2002
Sốmón
Doanh số
( 1000 USD)
Số món
Doanh số
( 1000 USD)
Số món
Doanh số
(1000USD)
I. L/Cnhập khẩu
570
150,000
850
165,000
1,200
290,000
II. L/C xuất khẩu
385
16,000
550
35,000
800
75,000
Doanh số TTQT
470,000
555,000
680,000
Doanh số XNK
260,000
360,000
400,000
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2000,2001,2002 của SGDI – NHĐT&PTVN
Như vậy, trong năm 2000, doanh số Thanh toán Quốc tế Sở đã đạt được là 470,000,000 USD và đến năm 2001 đạt được 555,000,000 USD, tăng 18%. Còn năm 2002, doanh số đó đã tăng 23%, tức là đạt được 680,000,000 USD.
Trong đó thì Thanh toán theo cách tín dụng Chứng từ trong năm 2000 chiếm 36% trong doanh số Thanh toán Quốc tế và 63% trong doanh số Thanh toán xuất nhập khẩu. Năm 2001, chiếm 36% trong Thanh toán Quốc tế và 56% trong Thanh toán xuất nhập khẩu. Đến năm 2002, tỉ trọng đó đã lên đến 53% và 88%.
Đây là những con số đã nói lên vị trí trọng yếu của cách Tín dụng Chứng từ trong hoạt động Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng Thương mại nói chung và của SGD I –NHĐT&PTVN nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh cách này vẫn còn có những cách không thể thiếu cũng đóng vai trò to lớn. Đó là cách Nhờ thu và cách Chuyển tiền.
II.THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHỜ THU VÀ CHUYỂN TIỀN CỦA SGD I- NHĐT&PTVN
1. Thực trạng về cách Nhờ thu
1.1.Qui trình thực hiện cách Nhờ thu trong SG I- NHĐT&PTVN
Áp dụng theo qui tắc thực hành thống nhất về Nhờ thu – URC 522.
Đối với SGD, Nhờ thu là dịch vụ thu hộ tiền hàng theo chỉ dẫn khách hàng.Ngân hàng chỉ là trung gian thanh toán không có nghĩa vụ cam kết phải trả tiền. Nhờ thu có các loại sau:
+ Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary Collection ) là cách thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi giao hàng trên cơ sở hợp đồng mua bán sẽ gửi bộ chứng từ cho Ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền hàng từ người nhập khẩu thông qua Ngân hàng của người nhập khẩu.
+ Nhờ thu trả tiền ngay ( Documents Against Payment - D/P ) là điều kiện thanh toán trong đó người nhập khẩu phải thanh toán ngay tiền hàng nhập khẩu cho Ngân hàng thu hộ để nhận bộ chứng từ giao hàng.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ ( Documents Against Acceptance – D/A ) là điều kiện thanh toán trong đó người nhập khẩu phải chấp nhận thanh toán tiền hàng khi đến hạn ( trả chậm ) để nhận bộ chứng từ gi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status