Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi - Thực trạng và giải pháp - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi - Thực trạng và giải pháp



MỤC LỤC
 
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NƯỚC TA TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 6
1.1. Sự phát triển lý luận và quan điểm về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 6
1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta 17
1.3. Kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 26
Chương 2: THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 34
2.1. Những đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi 34
2.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 41
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 76
3.1. Những quan điểm và một số chỉ tiêu chủ yếu về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 76
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 80
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 113
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

].
Về việc ký kết hợp đồng lao động và thực hiện chế độ bảo hiểm cho người lao động, mặc dù trong năm qua đã được chủ DN quan tâm song chiếm tỷ lệ còn khá khiêm tốn. Qua kết quả khảo sát tình hình SXKD của 27 DN cho thấy: số người có ký hợp đồng lao động tính đến tháng 6/2001 là 174/813 chiếm tỷ lệ 21,4% (tăng 5,4% so với thời điểm năm 2000). Số người có bảo hiểm xã hội là 94/813 chiếm tỷ lệ 11,57% (tăng 4,47% so với thời điểm năm 2000) (xem phụ lục 3).
- Về trình độ quản lý SXKD
Trong nền kinh tế thị trường, thiết yếu đòi hỏi cần có một đội ngũ những người quản lý DN có kinh nghiệm, có bản lĩnh đồng thời phải nắm vững lý thuyết quản trị DN, hiểu biết luật pháp,... Nhận thức được sự cần thiết đó những năm qua tỉnh đã chú trọng trong việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ quản lý DN, nhất là đối với DNNN. Đến nay thực trạng trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý DNVVN trên địa bàn Quảng Ngãi như sau: Giám đốc các DNNN Trung ương 100% có trình độ đại học, giám đốc các DNNN địa phương 100% có trình độ trung cấp trở lên. Trong các HTX, trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý: Đại học, cao đẳng chỉ có 8 người (5,4%), trung cấp: 41 người (27,89%), sơ cấp: 20 người (13,6%), chưa qua đào tạo: 78 người (53,06%) (xem phụ lục 4). Rất nhiều DNTN, công ty TNHH, CTCP được hình thành trên cơ sở sắp xếp lại sản xuất, đổi mới cơ chế quản lý DNNN và HTX nên nhiều chủ DN là CBCNV nhà nước do vậy số có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 24,7%, song cũng còn đến 64,75% chủ DN chưa có bằng cấp (xem phụ lục 5). Đối với chủ cơ sở sản xuất cá thể, phần lớn các chủ cơ sở sản xuất này được kèm cặp qua thực tế, được gia đình truyền nghề, tự học hay nâng cao kiến thức qua các lớp bồi dưỡng ngắn,... Nhìn chung có thể nói, phần lớn các chủ DNVVN rất ít được trang bị kiến thức quản lý một cách hệ thống, nhiều chủ DN chưa qua đào tạo, kiến thức quản lý thông qua kinh nghiệm là chủ yếu. Chính vì vậy mà khả năng quản lý kinh doanh còn nhiều hạn chế, tiếp cận thị trường chưa được mở rộng, khả năng liên doanh, liên kết chưa được mạnh dạn. Thêm vào đó tình trạng khá phổ biến trong các DNVVN là các chủ DN ít hiểu biết về pháp luật, chính sách kinh tế, chế độ kế toán,... đó là những trở ngại không nhỏ đối với DNVVN trong hoạt động SXKD trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
2.2.2.3. Thị trường và sức cạnh tranh của DNVVN
Cùng với sự phát triển về số lượng DN, ngành nghề kinh doanh ngày càng đa dạng, các sản phẩm, dịch vụ do các DNVVN thực hiện ngày càng tăng về số lượng, đa dạng về chủng loại, làm phong phú thêm thị trường.
Một số DN đã có một số loại sản phẩm đạt chất lượng được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận như sản phẩm đặc sản (đường phổi, đường phèn,...), các sản phẩm đông lạnh xuất khẩu: mực, tôm, cá,... Trong một số lĩnh vực như xây dựng, làm đường giao thông quy mô vừa và nhỏ, chế biến nông lâm sản thực phẩm,... các DN ngoài quốc doanh đã từng bước chiếm lĩnh được thị trường, khẳng định vị trí của mình nhờ cơ chế quản lý linh hoạt, mềm dẻo, chủ động tìm và khai thác thị trường, huy động vốn nhanh, chủ động, giữ chữ tín trong kinh doanh.
Song do kỹ thuật công nghệ lạc hậu cùng với trình độ quản lý và khả năng tài chính hạn chế nên nhìn chung các DNVVN gặp khó khăn về thị trường, hạn hẹp thị phần, sản phẩm chủ yếu chỉ tiêu thụ tại địa phương, sức cạnh tranh kém. Theo số liệu năm 2000 chỉ có khoảng 26,32% DN có ưu thế chiếm lĩnh thị trường, 62,1% DN kinh doanh trong thế chưa vững chắc và 11,58% không có khả năng cạnh tranh để có thị trường trong nước (xem phụ lục 6). Về khả năng xuất khẩu thì đoán chỉ có khoảng 18% DN có triển vọng xuất khẩu trong những năm tới.
2.2.2.4. Hiệu quả kinh doanh của các DNVVN
Với quy mô vừa và nhỏ, các DNVVN dễ dàng phát huy những lợi thế của mình: tính linh hoạt cao, thích ứng với sự biến động của thị trường, khả năng thay đổi mặt hàng, mẫu mã nhanh theo thị hiếu của khách hàng, sử dụng nguyên liệu, vật liệu sẵn có ở địa phương,... để từ đó dẫn đến hoạt động SXKD đạt hiệu quả. Đặc biệt đối với DN thuộc kinh tế tư nhân, xét trên giác độ quản lý cá nhân chủ DN có toàn quyền quyết định độc lập, do đó có thể đưa ra quyết định một cách nhanh chóng, mọi hoạt động SXKD tiến hành một cách linh hoạt ứng phó nhanh và có hiệu quả thiết thực. Cá nhân chủ sở hữu được quyền hưởng tất cả lợi nhuận tạo ra, điều đó thúc đẩy và tạo động lực cho người chủ làm việc chăm chỉ, cần cù hơn. Phần lớn DNTN đều có quy mô nhỏ, giữa người chủ và người thợ có mối quan hệ bà con, họ hàng, bạn bè, quen biết tin cậy nhau, có thiên hướng tạo ra sự hòa hợp trong DN. Vì vậy đa số các DN đều có những điều kiện thuận lợi để kinh doanh có hiệu quả, tốc độ chu chuyển của vốn nhanh, điển hình như DN Kim Chung trong năm 2001 có doanh thu 17.107 triệu đồng tương ứng với số vốn đầu tư: 600 triệu đồng, Công ty tư vấn cầu đường có doanh thu 2.134 triệu đồng trong khi vốn đầu tư chỉ có 198 triệu đồng... Gần đây, một số DNTN ngành thủy sản và chế biến lâm sản đã tham gia làm hàng xuất khẩu, tạo hướng đi mới, nhằm khai thác lợi thế, góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương. Song với thực trạng khó khăn hiện tại (vốn, công nghệ, trình độ lao động, quản lý kinh doanh...) nên hầu hết các đơn vị mới chỉ có khả năng tồn tại được trong thị trường cạnh tranh, số lãi đạt được ở từng DN còn thấp, hiệu quả sinh lời của đồng vốn chưa cao. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của Cục thuế Quảng Ngãi, trong số 200/284 DN kinh tế tư nhân gửi báo cáo năm 2001, tổng số doanh thu thuần các DN đạt được là 557.690 triệu đồng, số DN hoạt động hòa vốn và có lãi là 161/200 DN với số lãi 5.957 triệu đồng, số DN hoạt động còn bị lỗ là 39/200 DN với số lỗ là 1.552 triệu đồng, hiệu suất sinh lời của đồng vốn là 0,0269.
Đối với HTX, theo báo cáo của Hội đồng Liên minh các HTX Quảng Ngãi trong năm 2001 toàn tỉnh có 21/49 HTX loại khá (là HTX hoạt động SXKD có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và có lãi ròng hàng năm đạt từ 50 triệu đồng trở lên); có 25/49 HTX loại trung bình (là HTX hoạt động SXKD không ổn định, phương án SXKD vẫn như trước khi chuyển đổi, làm nghĩa vụ đối với Nhà nước chưa đầy đủ và lãi ròng hàng năm đạt dưới 50 triệu đồng); 3/49 HTX yếu kém (là HTX trong hoạt động SXKD còn gặp nhiều khó khăn, các nguyên tắc của HTX và nghĩa vụ đối với Nhà nước không được thực hiện hay thực hiện không đầy đủ, thu nhập của HTX chỉ đủ nuôi bộ máy quản lý). Tổng doanh thu các HTX phi nông nghiệp thực hiện được trong năm 2001 là 25.940 triệu đồng, tổng số lãi thực hiện là 1.534 triệu đồng, tổng số lỗ là 12 triệu đồng [18, tr. 3].
Đối với các DNNN, qua sắp xếp, đổi mới phần lớn các DN đã khai thông được bế tắc trong SXKD, hoạt động có hiệu quả hơn, lợi nhuận và nộp ngân sách đều tăng hơn trước. Số DN kinh doanh có hi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status