Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta hiện nay - pdf 17

Download miễn phí Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta hiện nay



Về văn hóa-giáo dục.
Sự nghiệp giáo dục-đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng , hình thức đào tạo và cơ sở vật chất.
Từ một nước có hơn 95% số người mù chữ đến nay chỉ còn 9% dân số mù chữ. Đến hết năm 2000 có 100 tỉnh , thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, một số tỉnh, thành phố đã bắt đầu thực hiện chương trình phổ cập THCS. Qua 3 lần cải cách giáo dục (1950,1956,1979) đến nay, hệ thống giáo dục quốc dân đã bao gồm đủ các bậc học : tiền học đường , tiểu học , trung học, đại học và sau đại học. Quy mô học sinh tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học , ngành học , đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân . Phong trào học tập văn hoá, khoa học kỹ thuật , nghiệp vụ quản lý, ngoại ngữ tăng nhanh đặc biệt là ở những vùng trước đây chưa phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật các trường được nâng cấp , cải thiện. Hầu hết các xã , kể cả các xã vùng cao đã có trường tiểu học, phần lớn các xã ở đồng bằng có trường THCS.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nh đẳng giữa thành thị và nông thôn , giữa vùng kém phát triển và vùng phát triển , không chỉ cần sự nỗ lực của chính phủ mà phải có thời gian dài để đưa các vùng này vượt qua sự khác biệt về kinh tế –xã hội , tập trung vốn đầu tư để ưu tiên phát triển kịp thời các vùng kém phát triển . Sự đầu tư này có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng giai đoạn đầu nhưng nó tạo điều kiện tốt hơn cho các giai đoạn tiếp theo, tránh hậu quả chênh lệch càng lớn và khó giải quyết cho quá trình phát triển sau này .
Nhận thức vấn đề đó , do điều kiện thuận lợi Malaixia chú trọng phát triển nông nghiệp ngay từ đầu và kết quả là trở thành nước lớn trên thế giới về xuất khẩu dầu cọ , cao su , côca. Còn Hàn Quốc đã mở cửa thị trường theo xu thế tự do hoá, cắt giảm các khoản mục thuế quan xuất nhập khẩu do vậy nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Sau một thời gian dài , hai quốc gia này chỉ chú trọng đến tăng trưởng kinh tế bỏ qua công bằng xã hội cho nên trong xã hội có sự xáo trộn, có sự bất công lớn trong phân phối thu nhập như ở Malaixia tập trung vào người Mãlai....Do vậy , chính phủ họ mới chú trọng đến phân phối thu nhập , đảm bảo công bằng cho mọi người dân . Malaixia hỗ trợ cho người dân ở vùng xa xôi để họ có cơ hội phát triển , có chỗ ở, được học tập , làm ăn. Hàn Quốc có các chính sách rất cụ thể về bảo hiểm y tế phát triển con người , chăm sóc sức khoẻ cộng đồng , thành lập các chương trình an sinh xã hội , cứu trợ về xã hội và chế độ hưu trí.
3.3. Coi giáo dục là nền tảng .
Để tiến hành phân phối thu nhập bình đẳng để giảm một cách có hiệu quả sự chênh lệch thu nhập, cải thiện sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thì việc tăng cường giáo dục là rất quan trọng . Chi tiêu cho giáo dục hàng năm trong GDP của các nước là rất lớn như ở Malaixia chiếm 1/3 chi tiêu công cộng . Nếu tính theo HDI thì sự chênh lệch về mức độ phát triển nguồn lực đã thu hẹp từ năm 1970 (Tại năm 1970 HDI của người Mãlai chỉ bằng 70% của người Hoa nhưng đến 1991 là 82%). Việc chú trọng đầu tư vào giáo dục , chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ xã hội khác đã làm cho HDI của người Mãlai tăng 1,5 lần so với người Hoa. Do đầu tư mạnh vào giáo dục, người lao động ở Malaixia có khả năng tiếp thu công nghệ mới, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nhanh chóng của đất nước. Với Hàn Quốc, do chính phủ ý thức được sự cần thiết phải tạo ra các cơ hội bình đẳng cho con em của mọi tầng lớp dân cư, vì vậy giáo dục ở Hàn Quốc luôn luôn là nhân tố cơ bản, quan trọng trong việc tạo nguồn lực cần thiết cho phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật . Hàn Quốc là nước có tỉ lệ người biết chữ cao nhất thế giới và chính những người có trình độ học vấn cao đã là nhân tố cơ bản giúp Hàn Quốc vượt bậc trong những năm gần đây. Như vậy , Hàn Quốc và Malaixia coi giáo dục là yếu tố cơ bản cấu thành tăng trưởng.
4. Quan điểm của Đảng ta giải quyết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với việc thực hiện các chính sách xã hội nhằm nâng cao đời sống, đảm bảo phúc lợi xã hội cho người dân.
Đại hội X của Đảng ta đề ra mục tiêu : đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại .
Nhiệm vụ chủ yếu của chúng ta là tập trung lực lượng , tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách, đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế đa thành phần. Quan điểm của Đảng ta là phát triển nhanh và bền vững , tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ , công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Cụ thể:
4.1. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để phát triển nhanh và có hiệu quả những sản phẩm , ngành , lĩnh vực mà ta có lợi thế , đáp ứng cơ bản nhu cầu thiết yếu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Các vùng kinh tế trọng điểm có tốc độ tăng trưởng nhanh, cao hơn mức bình quân chung, đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng của cả nước và lôi kéo , hỗ trợ các vùng khác cùng phát triển . Tăng trưởng nhanh năng suất lao động xã hội và nâng cao chất lượng tăng trưởng .
4.2. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế, tăng trưởng nhanh năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ , đẩy mạnh giáo dục và đào tạo , phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ tốt yêu cầu công nghiệp hoá , hiện đại hoá và từng bước tiếp cận với nền kinh tế tri thức. Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh vực then chốt để tạo bước nhảy vọt về kinh tế và công nghệ , tạo tốc độ tăng trưởng vượt trội ở những sản phẩm chủ lực .
4.3. Phát huy nhân tố con người , mở rộng cơ hội cho mọi người đều có điều kiện phát huy tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng những thành quả phát triển; đồng thời có trách nhiệm góp sức thực hiện dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng , dân chủ , văn minh , giữ gìn và phát triển nền văn hoá dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân về ăn , ở , đi lại , phòng và chữa bệnh , học tập , làm việc , tiếp nhận thông tin , sinh hoạt văn hoá.
4.4. Chính sách kinh tế , xã hội phải gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên và xã hội . Chủ động phòng tránh và khắc phục tác động xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi và giải quyết hậu quả chiến tranh còn để lại đối với môi trường sinh thái . Bảo vệ và cải tạo môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội ; tăng cường quản lí Nhà nước đi đôi với nâng cao ý thức của mọi người dân.
II. Thực trạng việc thực hiện chính sách kinh tế và chính sách xã hội ở Việt Nam
1.Đánh giá thực trạng
1.1.Thực trạng chính sách kinh tế .
Thời kỳ 1976-1985 do ảnh hưởng chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp nên nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng trì trệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thấp (2%) trong khi tốc độ tăng dân số bình quân là 2,4%, làm không đủ ăn , chủ yếu dựa vào nước ngoài , phân phối thu nhập đầu người rất thấp.
Tại Đại hội VI Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế , chuyển đổi cơ cấu kinh tế , cơ chế quản lý kinh tế xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp . Sau 20 năm đổi mới nền kinh tế đã có những chuyển biến rõ rệt .
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 91-95 là 8,2% , 96-2000 là 6,7%, hiện nay là hơn 8% .Cơ cấu kinh tế có sự chuyển đổi : nếu như năm 1990 tỉ trọng công nghiệp /GDP là 22,7% , nông nghiệp là 38,7% , dịch vụ là 38,6% thì đến năm 2000 lần lượt là 36,9%, 24,2% , 38,9%, tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
Trong nông nghiệp sản lượng lúa tăng nhanh và vững chắc. Năm 1998 đạt 29,1 triệu tấn , tăng 4 triệu tấn so với năm 1995. Mức lương thực đầu người từ 280 kg năm 1987 tăng lên 408 kg năm 1998. Năm 1998 , sản lượng lương thực cả nước đạt gần 34,25 triệu tấn , bảo đảm an ninh lương thực tăng dự tr
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status