Giới thiệu về các loại khoáng - pdf 18

Download miễn phí Tiểu luận Giới thiệu về các loại khoáng



Giới thiệu : Kẽm là tên gọi của một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Zn và số hiệu nguyên tử bằng 30. Kẽm là một kim loại hoạt động trung bình có thể kết hợp với ôxy và các á kim khác, có phản ứng với axít loãng để giải phóng hiđrô. Trạng thái ôxi hóa phổ biến của kẽm là +2



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n hoàn. Chỉ có 78 nguyên tố là được tìm thấy trong mô bào của động vật và người. Trong đó, chỉ một số nguyên tố là cần thiết, chức năng sinh học đã được xác định (Macrominerals – Ca, P, Mg, Na, K, Cl, S, Fe, Cr, Cu, Mo, Mn, Zn, Fe…), một số nguyên tố tuy hàm lượng rất nhỏ nhưng độc tính lại cao (Toxic metals – Cd, Hg, Pb, Ag…), còn lại giữ vai trò và chức năng gìvẫn chưa được khám phá(Newer trace minerals - Si, B, V, As, Sn, …).
PHÂN LOẠI - VAI TRÒ - CHỨC NĂNG
Phân loại:
*Có thể chia khoáng làm 2 nhóm:
-Nguyên tố chính (nguyên tố đa lượng): Ca, P, K, Cl,Na, Mg… là những nguyên tố tồn tại trong cơ thể với hàm lượng lớn hơn 5g, mức độ cần thiất trong các bữa ăn vượt quá 100mg/ngày. Khoáng đa lượng chiếm 80-90% tổng lượng khoáng.
-Nguyên tố vết (vi lượng & siêu vi lượng): Fe, Zn, Cu, Mn, Mo… là những nguyên tố tồn tại trong cơ thể với hàm lượng nhỏ hơn 5g, mức độ cần thiất trong các bữa ăn nhỏ hơn 100mg/ngày. Có khoảng 15 nguyên tố vết tồn tại trong các hoocmon, vit, E, các loại protein và giữ chức năng sinh hóa rõ ràng, chúng luôn kết hợp với các nguyên tố khác (Li và Na, Rb và K…)
*hay theo chức năng sinh học, có thể chia như sau:
-Nguyên tố cơ bản: bao gồm các nguyên tố chính (Ca, P, Mg, Na, K, S…), và một số nguyên tố vết (Fe, Zn, Mn, Mo…), giữ nhiều vai trò trong cơ thể như chất dẫn điện, thành phần E, tham gia xây dựng các tế bào, có trong thành phần răng, xương…
-Nguyên tố không cơ bản (Si, As, Sn, B, V…) : chức năng chưa được nghiên cứu.
-Nguyên tố độc (Cd, Hg,Pb, Ag…) : yêu cầu trong cơ thể rất nhỏ, nếu vượt quá giới hạn sẽ gây độc cho cơ thể.
Vai trò – Chức năng sinh học:
-Mặc dù chiếm hàm lượng nhỏ nhưng khoáng chất có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sống của sinh vật.
-Chúng có 2 chức năng cơ bản:à chức năng cấu trúc
à chức năng điều hoà các hoạt động sống
* Khoáng đa lượng:
Làm mạnh và vững chắc cho khung xương (Ca, P, Mg)
Là những chất điện ly, chất dẫn điện chủ yếu (Na, K, Cl)
Tham gia cấu trúc protein (S)
Giữ một số chức năng đặc biệt trong tế bào.
* Khoáng vi lượng:
+Tham gia vào thành phần các loại E (metalo enzyme), xúc tác phản ứng sinh hóa trong cơ thể ( Fe, Cu)
+Là tác nhân trao đổi chất trong các phản ứng oxy hóa khử sinh học và chuỗi hô hấp với vai trò vận chuyển điện tử.
+Tham gia vào thành phần của các loại protein.
* Các loại khoáng đối kháng:
+Nhiều loại khoáng đa lượng hay vi lượng là đối kháng với các loại khoáng về khả năng hấp thụ tại ruột (một lượng lớn Cu trong khẩu phần ăn sẽ làm giảm hấp thụ Fe è bệng do thiếu hụt Fe)
+Một số hợp chất hữu cơ có thể làm giảm (như chất xơ, acid oxalic, acid phytid…),hay tăng khả năng hấp thụ chất khoáng (acid amin, acid citric, acid lactid, một số loại cacbon hydrat…)
NGUỒN GỐC & SỰ CẦN THIẾT CỦA CÁC LOẠI KHOÁNG
1) Nguồn gốc:
-Hầu hết các loại khoáng (đa lượng, vi lượng, không cơ bản, độc) được đưa vào cơ thể qua thức ăn có nguồn gốc từ đất (thực vật, rau, trái, hạt…)
-Một lượng ít hơn được cung cấp từ nước (nước khoáng)
-Một lượng ít hơn được hấp thu qua phổi từ không khí (bụi, khói…)
2) Sự cần thiết của khoáng đối với cơ thể:
-Nếu quá trình cung cấp các loại khoáng không đủ so với nhu cẩu sẽ dẫn đến các triệu chứng bệnh lý (thiếu máu do thiếu Fe, Cu; còi xương, loãng xương do thiếu Ca, P; bướu cổ do thiếu Iot)
-Mỗi loại khoáng có một giới hạn riêng của mình và sẽ trở thành độc tố nếu mức cung cấp vượt quá xa giới hạn cho phép, vượt quá khả năng bài tiết, khử độc của hệ tiêu hóa và bài tiết. Hầu hết các loại khoáng đều có thể gây ra một vài độc tố nếu mức cung cấp thừa.
Sự hấp thụ khoáng:
-Các loại khoáng cũng như dẫn xuất, phức hợp của chúng không được cơ thể hấp thụ giống nhau về cơ chế cũng như về mức độ.
-Các yếu tố như tuổi tác, giới tính, giống loài, sức khỏe, trạng thái, dinh dưỡng, chế độ ăn uống đều có ảnh hưởng đến sự hấp thụ khoáng và khả năng chuyển hóa của chúng.
-Khoáng có giá trị sinh học khi được hấp thụ từ thức ăn qua thành ruột, sau đó chúng đi vào hệ thống chuyên hóa và được vận chuyển bằng một loại protein đặc biệt đến nơi tích lũy hay các vị trí xảy ra các phản ứng sinh lý, sinh hóa.
Trong bài báo cáo này, chúng em sẽ trình bày chi tiết về 3 loại khoáng : Iod, Fluor, kẽm với những tính chất, chức năng, sự biến đổi, nhu cầu và tác hại.. của chúng trong các loại thực phẩm mà chúng ta sử dụng hàng ngày đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và sự phát triển của chúng ta. Bài báo cáo với mục đích : giúp các bạn hiểu được phần nào tầm quan trọng của những nguyên tố vi lượng trên tuy chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng khi thiếu chúng sẽ dẫn đến tác hại rất nguy hiểm đến sức khoẻ và sự phát triển bình thường của con người. Trên cơ sở đó chúng ta có những biện pháp, chế độ ăn uống hợp lý, đủ chất để ngăn ngừa, phòng chống những tác hại do chúng gây ra.
IOD
Giới thiệu: Iod (có gốc từ tiếng Hy Lạp Iodes, nghĩa là "tím"; tên gọi chính thức theo Hiệp hội Quốc tế về Hóa Lý thuyết và Ứng dụng là Iodine) là một nguyên tố hoá học. Trong bảng tuần hoàn nó có ký hiệu I và số nguyên tử 53.
Đây là một trong các nguyên tố vi lượng cần cho sự sống của nhiều sinh vật. Về mặt hoá học, iod ít hoạt động nhất và có độ âm điện thấp nhất trong các halogen. Mặc dù Astatin được đánh giá là còn ít hoạt động hơn với độ âm điện thấp hơn, nguyên tố đó quá hiếm để khẳng định giả thuyết này. Iod được dùng nhiều trong y khoa, nhiếp ảnh, thuốc nhuộm. Giống như các halogen khác (thuộc nhóm nguyên tố VII trong bảng tuần hoàn), iod thường có mặt ở dạng phân tử hai nguyên tử, I2.
Vai trò
- Iod là một nguyên tố lượng nhỏ không thể thay thế được trong dinh dưỡng cơ thể. Vai trò của Iodđược biết ngay từ đầu thế kỷ trước, hồi đó người ta đã nói nó liên quan tới các “dịch” bướu cổ. Tổng số iod trong cơ thể là 20 – 25 mg, tập trung ở tuyến giáp, cơ, da, xương .
- Năm 1895 người ta phát hiện iod trong tuyến giáp ( tuyến này bám vào sụn giáp của khí quản, ngay trước cổ). Sau đó, phát hiện rằng tuyến giáp hoạt động bằng cách tiết ra chất thyroxin, chất này chứa tới 65% iốt. Đến nay đã biết rõ quá trình từ lúc iod vào tuyến giáp đến lúc nó tham gia tạo nên thyroxin. Tóm lại, thiếu iod làm tuyến giáp không sản xuất được chất thyroxin, tuyến sẽ phản ứng bằng cách phồng to ra, đó là bướu cổ. Hàm lượng iod trong mỗi lít huyết tương là 0.10 – 0.20 mg, nếu giảm còn 0.05 mg sẽ xuất hiện bệnh. Vậy :
Iod giúp bạn điều chỉnh quá trình trao đổi chất và cho phép cơ thể bạn tạo ra nhiều hormone ở tuyến giáp à Thiếu hụt Iod sẽ làm giảm khả năng hoạt động của tuyến giáp và quá trình trao đổi chất bị chậm lại. Ngoài ra, iod còn có tác dụng tốt trong các quá trình bảo vệ cơ thể (miễn dịch, thực bào…)
Thiếu iod còn gây ra nhiều rối loạn khác nhau: bướu cổ, rối loạn bệnh lý khác như sảy thai, thai chết lưu, khuyết tật bẩm sinh, thiểu nǎng trí tuệ, đần độn,cơ thể chậm phát triển, mệt mỏi, giảm khả nǎng lao động.
Hiện nay, trên thế giới có khoả...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status