Báo cáo Kiến Tập về công tác kế toán tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội - pdf 27

Download miễn phí Báo cáo Kiến Tập về công tác kế toán tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội



ã Lời mở đầu
ã Thực trạng công tác kế toán tại công ty gạch ốp lát Hà Nội
Phần I: Tổng quan về công ty Gạch ốp lát Hà Nội
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
1.3 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây
1.4 Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty
II. Tổ chức sản xuất và quản lý ở công ty gạch ốp lát Hà Nội
2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty gạch ốp lát Hà Nội
I. Đặc điểm quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính ở công ty
II. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1 Đặc điểm phân công lao động kế toán trong đơn vị
2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán
III. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở công ty gạch ốp lát Hà Nội
3.1 Hệ thống chứng từ kế toán
3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
3.3 Tổ chức sổ kế toán
3.4 Hệ thống báo cáo kế toán
IV. Tổ chức hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu
4.1 Kế toán vốn bằng tiền
4.2 Kế toán TSCĐ
4.3 Kế toán tiền lương
4.4 Kế toán CPSX và tính giá thành
4.5 Kế toán hàng tồn kho
4.6 Kế toán công tác báo cáo cuối kỳ
Phần III : Nhận xét, đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất
I. Nhận xét, đánh giá chung
II. Một số ý kiến đề xuất
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


oán thành phẩm, kế toán tổng hợp: nghiệp vụ thành phẩm nhiều và phức tạp nên phụ trách bộ phận này có hai nhân viên kế toán bao gồm cả phó phòng kế toán chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể theo sự phân công của kế toán trưởng, đây cũng là bộ phận chịu trách nhiệm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành.
III.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở Công ty gạch ốp lát Hà Nội
3.1 Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán
Vì bộ máy kế toán ở công ty gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng kế toán –tài chính để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán.
Công ty gạch ốp lát Hà Nội sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán Công ty được sử dụng theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các chuẩn mực mới ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTCngày 31/12/2001. Công tác kế toán Công ty được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính, kế toán chỉ việc nhập số liệu chứng từ ban đầu máy sẽ tự động lên sổ theo chương trình đã cài đặt sẵn. Chương trình phần mềm kế toán sử dụng tại công ty là Fast Accouting bao gồm:
+ Hệ thống
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
+ Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
+ Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
+ Kế toán hàng tồn kho
+ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Kế toán TSCĐ
+ Báo cáo thuế theo TT 82/2002/TT-BTC
+ Báo cáo tài chính
+ Kế toán chủ đầu tư
+ Kế toán quản trị
3.2 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng máy vi tính của mình, Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung với quy trình hạch toán ( sơ đồ số 04)
Theo như sơ đồ thì công ty không lập sổ Nhật ký đặc biệt mà theo lý thuyết thì trong trường hợp đối tượng kế toán có số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái nên sử dụng thêm Nhật ký đặc biệt như nhật ký thu tiền, chi tiền. nhật ký mua hàng,bán hàng.
Theo hình thức trên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán sẽ được lên sổ nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết, lên bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái sẽ được so sánh đối chiếu kiểm trra.Từ sổ cái lên bảng cân đối phát sinh .Và cuối cùng căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp các báo cáo kế toán được thiết lập.
Sơ đồ 04
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Các báo cáo tài chính
Ghi chú: ghi hàng ngày
đối chiếu kiểm tra
ghi cuối tháng
3.3 Hệ thống báo cáo kế toán
Như nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ được sử dụng hạch toán là VNĐ, kỳ kế toán của công ty là hàng tháng.
Theo quy định chuẩn thì báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo :
-Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
-Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN)
-Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-DN)
Hiện nay công ty đã lập đủ cả 4 báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán Việt Nam.
Báo cáo tài chính là những báo cáo chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã lập một số báo cáo quản trị như :
-Báo cáo hàng tồn kho
-Báo cáo giá thành, dịch vụ
-Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh
-Báo cáo chi tiết nguồn vốn
Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý, mỗi năm, chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý (đối với báo cáo quý), chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm(đối với báo cáo năm).Các báo cáo được gửi tới các nơi như cơ quan tài chính, cục thuế, cơ quan thống kê, tổng công ty
IV.Tổ chức hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu
4.1 Kế toán vốn bằng tiền.
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ( tại ngân hàng hay các tổ chức tín dụng) và tiền đang chuyển. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, tiền luôn là vấn đề quan trọng. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác tiền của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp nhận định đúng khả năng thanh toán của mình. Hơn nữa tiền là một thứ rất dễ xảy ra sai phạm vì nó dễ bị biển thủ hay bị nhầm lẫn, sai sót trong quá trình tính toán. Chính vì vậy quản lý tốt về tiền sẽ giúp cho nguồn vốn bằng tiền của doanh nghiệp được bảo toàn và không bị đánh giá sai.
Để theo dõi tình hình có, biến động tăng, giảm vốn bằng tiền, kế toán sử dụng các TK111, TK112,TK113.Tại công ty gạch ốp lát Hà Nội, do các nghiệp vụ liên quan đến tiền đang chuyển phát sinh không nhiều nên kế toán vốn bằng tiền chỉ chia làm hai phần hành kế toán là kế toán tiền mặt(KTTM) và kế toán tiền gửi ngân hàng(KT TGNH).
4.1.1 Kế toán tiền mặt
a.Chứng từ,sổ sách sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ :
Các chứng từ gốc dùng để hạch toán tiền mặt bao gồm : phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹTại công ty KTTM mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt. Về sổ tổng hợp ,kế toán tổng hợp là người quản lý và hạch toán vào sổ cái TK111
trình tự luân chuyển chứng từ KTTM được khái quát qua hai bảng sau:
Bảng 02 : Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
Trách nhiệm luân chuyển
Công việc
Người nộp tiền
KTTM
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
1. Đề nghị nộp
2. Lập phiếu thu
3. Ký duyệt phiếu thu
4. Thu tiền
5. Ghi sổ tiền mặt
6. Bảo quản, lưu trữ
1
6
5
2
3
4
Trong bước 2, kế toán tiền mặt phải kiểm tra các chứng từ nguồn đối với nghiệp vụ thu tiền (về số tiền, lý do, chữ ký thẩm quyền của những người có liên quan ) như : hoá đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứngPhiếu thu được lập làm 3 liên (đặt giấy than viết một lần ): liên 1 1ưu tại quyển (do KTTM bảo quản và lưu trữ ), liên 2 giao cho người nộp tiền liên 3 giao cho thủ quỹ. Sau khi đã thu tiền, thủ quỹ đóng dấu vào chứng từ .Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ.
Bảng 03: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt
Trách nhiệm luân chuyển
Công việc
Người
1
9
8
4
6
3
2
5
7
nhận tiền
KTTM
Thủ trưởng đơn vị
KTT
Thủ quỹ
1. Đề nghị chi tiền
2. Duyệt chi
3. Lập phiếu chi
4. Ký phiếu chi
5. Xuất quỹ
6. Ghi sổ kế toán
7. Bảo quản, lưu trữ
Đối với phiếu chi, kế toán tiền mặt lập làm 2 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 dùng để luân chuyển giữa thủ quỹ và KTTM.
Định kỳ một tuần thủ quỹ lập bảng kê tiền mặt. Trên đó thủ quỹ tiến hành định khoản các nghiệp vụ .
VD: Bảng 04: Bảng kê quỹ tiền mặt ngày 12/5/03
STT
Chứng từ
Nội dung
Tổng cộng
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK
Thu
Chi
511
33311
....
....
.....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status