Tài liệu Luận văn - Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm - Pdf 10

Luận văn
Phân tích tình hình quản lý chất lượng
ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số
giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm
3
LỜI NÓI ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá đời sống kinh tế đã tạo ra những cơ hội và
thách thức đối với mỗi doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải đương đầu với sự
cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn phải cạnh tranh gay gắt với thị trường quỗc
tế. Với xu hướng chuyển từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh chất lượng sản phẩm.
Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải giành
thắng lợi trong cạnh tranh mà điều này chỉ có được khi chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp ngày càng được nâng cao. Chỉ có không ngừng đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm thì sản phẩm của doanh nghiệp mới được khách hàng tin dùng, uy tín
của doanh nghiệp mới được nâng lên.
Với xu hướng giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm như
hiện nay công tác quản lý chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn đến doanh
nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, đưa vấn đề chất lượng lên hàng
đầu từ đó nhận thức một cách đúng đắn về vấn đề quản lý chất lượng, cần phải hiểu rõ
công tác quản lý chất lượng ảnh hưởng như thế nào đối với doanh nghiệp của mình từ
đó lên kế hoạch chất lượng cho doanh nghiệp của mình. Qua quá trình thực tập tại Xí
nghiệp Cơ điện – Vật tư được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo: TS. TRẦN BÍCH
NGỌC cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Tổ chức - Quản trị, Phòng kỹ
thuật và các phòng ban khác đã tạo điều kiện và giúp em nghiên cứu đề tài: “Phân
tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số giải
pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một hệ thống quản lý chất lượng
toàn diện nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình từ
đó đạt được mục tiêu của mình đó là giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng lợi thế về

Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình tương
ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard ware) và phần mềm (soft ware) của
sản phẩm.
Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng đích thực của sản phẩm.
Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi có tiêu thụ mang thuộc tính thụ cảm, nó có ý
nghĩa rất lớn.
Cả hai phần trên tạo cho sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.2. Phân loại sản phẩm.
Sản phẩm nói chung được chia thành hai nhóm lớn:
Nhóm sản phẩm thuần vật chất: Là những sản phẩm mang các đặc tính cơ lý hoá
nhất định.
Nhóm sản phẩm phi vật chất: đó là các dịch vụ (Dịch vụ là kết quả tạo ra do các
hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các loại hoạt động nội bộ
của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng). Vì vậy, một sản phẩm hay
một dịch vụ có chất lượng có nghĩa là nó đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong những
điều kiện xác định với những chi phí xã hội và ảnh hưởng đến môi trường thấp nhất,
có thể kiểm soát được.
1.1.3. Các thuộc tính của sản phẩm.
Thuộc tính biểu thị một đặc điểm nào đó của sản phẩm và mỗi sản phẩm thì có nhiều
thuộc tính khác nhau. Ta có thể phân thuộc tính của sản phẩm thành các nhóm sau:
Nhóm thuộc tính mục đích: Các thuộc tính này quyết định công dụng chính của
sản phẩm, để thoả mãn một nhu cầu nào đó trong điều kiện xác định. Đây là phần cốt
lõi của mỗi sản phẩm làm cho sản phẩm có công dụng phù hợp với tên gọi của nó.
Những thuộc tính này phụ thuộc vào bản chất của sản phẩm, các yếu tố tự nhiên, kỹ
thuật, công nghệ đó là phần cứng của sản phẩm.
Nhóm các thuộc tính hạn chế: Nhóm các thuộc tính này quy định những điều kiện
khai thác và sử dụng để có thể đảm bảo khả năng làm việc, khả năng thoả mãn nhu
6
cầu, độ an toàn của sản phẩm khi sử dụng (Các thông số kỹ thuật, độ an toàn, dung
sai)

(c) Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.
Tóm lại: Trong quản lý chất lượng hiện đại việc tiến hành định nghĩa chất lượng
tất yếu phải xuất phát từ góc độ người tiêu dùng. Về phương diện này nhà quản lý chất
lượng nổi tiếng D.Garvin đã định nghĩa chất lượng như sau: “ Chất lượng là tính thích
hợp sử dụng”.
7
Chuyên gia quản lý chất lượng người Mỹ , giáo sư David Garvin đã cụ thể hoá
khái niệm tính thích hợp sử dụng thành 8 yếu tố sau:
Tính năng: Chức năng chủ yếu của sản phẩm đạt được mức độ và đẳng cấp kỹ
thuật.
Tính năng kèm theo: Để khách hàng thấy thuận tiện và thoải mái với chức năng
sản phẩm được tăng cường.
Sự đáng tin cậy: Tính chuẩn xác và xác suất của chức năng quy định hoàn thành
sản phẩm.
Tính thống nhất: Mức độ sản phẩm phù hợp với cuốn sách hướng dẫn sử dụng của
sản phẩm.
Độ bền: Sản phẩm có đạt được xác suất về độ bền sử dụng quy định hay không.
Tính bảo vệ: Sản phẩm có dễ sửa chữa và bảo vệ hay không.
Tính mỹ thuật: Hình dáng bên ngoài của sản phẩm có sức hấp dẫn và tính nghệ
thuật hay không.
Tính cảm giác: Sản phẩm có mang lại cho người sử dụng mối liên tưởng tốt đẹp
thậm chí là tuyệt vời hay không.
Từ 8 phương diện trên có thể xác định rõ yêu cầu đối với sản phẩm của khách
hàng đồng thời chuyển hoá yêu cầu này thành các tiêu chuẩn của sản phẩm.
1.2.2. Sự hình thành chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm bất kỳ nào đó cũng được hình thành qua
nhiều quá trình và theo một trật tự nhất định. Rất nhiều chu trình hình thành nên chất
lượng sản phẩm được nêu ra song đều thống nhất là quá trình hình thành chất lượng
sản phẩm xuất phát từ thị trường trở về với thị trường trong một chu trình khép kín.
Hình 1.2.2: Chu trình hình thành chất lượng sản phẩm.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
1.2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài (vĩ mô).
* Tình hình phát triển kinh tế thế giới:
Trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI chất lượng đã trở thành ngôn
ngữ phổ biến chung trên toàn cầu, những đặc điểm của giai đoạn ngày nay đã đặt các
doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lượng là:
Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh
tế thế giới của mọi quốc gia: Đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế.
Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách hàng
ngày càng cao.
Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bão hoà của thị trường.
Vai trò của các lợi thế về năng suất chất lượng đang trở thành hàng đầu.
* Tình hình thị trường:
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự
phát triển chất lượng sản phẩm.
Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào
đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường (nhu cầu càng phong phú,
đa dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi
hỏi ngày càng cao của khách hàng).
* Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ:
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính
xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm
chính xác hơn nhờ trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế
tốt hơn, hiện đại hơn.
Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu mới tốt
hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có.
Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện
đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi phí

G
nc
Trong đó: L
nc
: Nhu cầu có khả năng được thoả mãn.
G
nc
: Chi phí để thoả mãn nhu cầu.
G
nc
= G
sx
+ G
sd
G
sx
: Chi phí để sản xuất sản phẩm (hay giá mua của sản phẩm).
G
sd
: Chi phí sử dụng sản phẩm.
1.2.4.2. Chất lượng toàn phần - Q
T
: Là tỷ số giữa hiệu ích khi sử dụng sản phẩm và
chi phí để sử dụng sản phẩm đó. (Dùng để đánh giá trong khâu sử dụng)
Q
T
=
H
s
G

X 100%
Tổng số lượng sản phẩm
* Tỷ lệ sai hỏng tính theo thước đo giá trị:
H
2
=
Chi phí sản xuất cho sản phẩm hỏng
X 100%
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá
1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất lượng là một
hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng.
Hình 1.3.1: Vòng tròn quản lý chất lượng theo ISO 9000.
11
Đóng gói, bảo quản
Tổ chức
sản xuất
kinh doanh
Khách h ngà
Bán v là ắp đặt
Thử nghiệm, kiểm tra
Sản xuất thử v à
dây chuyền
Cung ứng vật tư
Nghiên cứu đổi mới
sản phẩm

- Điều chỉnh để đảm bảo đúng yêu cầu.
Cải tiến chất lượng (QI - Quality Improvement): Là các hoạt động được thực hiện
trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả của các hoạt động và quá trình
dẫn đến tăng lợi nhuận cho tổ chức và khách hàng. Hoạt động cải tiến chất lượng này
bao gồm:
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm;
- Thực hiện công nghệ mới;
- Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật.
12
Hệ thống quản lý chất lượng (QMS - Quality Management System): Gồm cơ cấu
tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất
lượng.
1.3.3. Các phương pháp quản lý chất lượng.
Một số phương pháp sau đây được áp dụng trong quản lý chất lượng:
1.3.3.1. Phương pháp kiểm tra chất lượng.
Phương pháp này được hình thành từ lâu và chủ yếu là tập trung vào khâu cuối
cùng (sản phẩm sau khi sản xuất). Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đã
được thiết kế hay các quy ước của hợp đồng mà bộ phận kiểm tra chất lượng tiến hành
kiểm tra nhằm ngăn chặn các sản phẩm hư hỏng và phân loại sản phẩm theo các mức
chất lượng. Do vậy, khi muốn nâng cao chất lượng sản phẩm người ta cho rằng chỉ cần
nâng cao các tiêu chuẩn kỹ thuật bằng cách tăng cường công tác kiểm tra. Tuy nhiên
với cách kiểm tra này không khai thác được tiềm năng sáng tạo của từng cá nhân trong
đơn vị để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hơn nữa việc kiểm tra gây nhiều tốn
kém trong khi đó loại bỏ được phế phẩm ít. Mặc dù vậy phương pháp này cũng có một
số tác dụng nhất định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính thực tế (đối tượng)
so với qui định.
1.3.3.2. Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện.
Thuật ngữ kiểm soát chất lượng toàn diện do Feigenbaum đưa ra trong lần xuất
bản cuốn sách Total Quality Control (TQC) của ông năm 1951. Trong lần tái bản lần
thứ ba năm 1983, Ông định nghĩa TQC như sau: Kiểm soát chất lượng toàn diện là

chuẩn bị - sản xuất - quản lý - dịch vụ sau khi bán …
Kỹ thuật thực hiện: áp dụng vòng tròn cải tiến chất lượng Deming: PDCA.
Plan (Lập kế hoạch): Xác định các phương pháp đạt mục tiêu. Trong công tác
quản lý chất lượng thường sử dụng các công cụ như sơ đồ nhân quả, biểu đồ Pareto để
tìm ra các nguyên nhân, phân tích và đề ra các biện pháp thích hợp.
Do (Thực hiện công việc): Chú ý nguyên tắc tự nguyện và tính sáng tạo của mỗi
thành viên. Thực hiện những tác động quản trị thích hợp.
Check (Kiểm tra kết quả thực hiện công việc): Mục tiêu là để phát hiện sai lệch và
điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện. Trong công tác quản lý chất lượng việc
kiểm tra được tiến hành nhờ phương pháp thống kê. Huấn luyện và đào tạo cán bộ (tin
vào lòng người và không cần phải kiểm tra thái quá).
Act (Điều chỉnh): Khắc phục những sai lệch trên cơ sở phòng ngừa (phân tích,
phát hiện, loại bỏ nguyên nhân và có biện pháp chống tái diễn).
Vòng tròn Deming là công cụ quản lý chất lượng giúp cho các doanh nghiệp
không ngừng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Mỗi chức năng của vòng tròn
Deming PDCA có mục tiêu riêng song chúng có tác động qua lại với nhau và vận
động theo hướng nhận thức là phải quan tâm đến chất lượng là trước hết. Quá trình
thực hiện vòng tròn PDCA người ta đưa ra vòng tròn PDCA cải tiến.
Hình 1.3.3.3: Vòng tròn Deming nhằm cải tiến chất lượng.
14
Vòng tròn Deming cải tiến
A
C
D
P
Vòng tròn Deming
D
C
PA
P

cải tiến đó.
Cách thực hiện:
- Xác định các loại sai sót và thu thập dữ liệu.
- Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn đến bé.
- Tính tỷ lệ % của từng dạng sai sót.
- Xác định tỷ lệ % sai số tích luỹ.
15
- Vẽ đồ thị cột theo tỷ lệ % của các dạng sai sót vừa tính ở trên. Thứ tự vẽ dạng sai
sót có tỷ lệ lớn nhất trước và theo thứ tự nhỏ nhất.
- Vẽ đường tích luỹ theo số % tích luỹ đã tính.
- Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các dạng đặc trưng của sai sót lên đồ thị.
Hình 1.4.2: Biểu đồ Pareto.
1.4.3. Biểu đồ nhân quả (Sơ đồ Ishikawa).
Khái niệm: Là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây
ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng cần theo dõi, đánh giá, còn nguyên
nhân là những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó.
Mục đích của sơ đồ nhân quả: là tìm kiếm, xác định các nguyên nhân gây ra
những trục trặc về chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình. Từ đó đề xuất những
biện pháp khắc phục nguyên nhân nhằm cải tiến và hoàn thiện chất lượng của đối
tượng quản lý.
Cách xây dựng:
- Xác định đặc tính chất lượng cụ thể cần phân tích.
- Vẽ chỉ tiêu chất lượng là mũi tên dài biểu hiện xương sống cá, đầu mũi tên ghi
chỉ tiêu chất lượng đó.
- Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đã lựa chọn; vẽ các
yếu tố này như những xương nhánh chính của cá.
- Tìm tất cả các yếu tố khác có ảnh hưởng đến nhóm yếu tố chính vừa xác định
- Trên mỗi nhánh xương của từng yếu tố chính, vẽ thêm các nhánh xương dăm của
cá thể hiện các yếu tố trong mối quan hệ họ hàng, trực tiếp gián tiếp.
- Ghi tên các yếu tố và chỉ tiêu chất lượng trên sơ đồ.

những đường giới hạn trên và giới hạn dưới thể hiện khoảng sai lệch cao và thấp nhất
mà các giá trị chất lượng còn nằm trong sự kiểm soát.
- Đường tâm thể hiện giá trị bình quân của các dữ liệu thu thập được.
- Đồ thị là đường thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình quân trong từng
nhóm mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của từng chỉ tiêu chất lượng cho biết tình
hình biến động của quá trình.
Thông tin về hiện trạng của quá trình sản xuất nhận được nhờ quan trắc một mẫu
từ quá trình. Các giá trị đặc trưng của mẫu như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, số
khuyết tật … được ghi lên đồ thị. Vị trí của các điểm này sẽ cho biết khả năng và trạng
thái của quá trình.
Khả năng của quá trình phản ánh mối quan hệ giữa độ lệch tất nhiên của quá trình
và các thông số thiết kế. Mối quan hệ này thường được biểu hiện bằng chỉ số khả năng
quá trình được ký hiệu là C
p
. Chỉ số khả năng quá trình chính là tỷ số phản ánh độ
rộng của các thông số thực tế so với thông số tất yếu của quá trình.
C
p
=
UTL - LTL

UTL: Giá trị đo thực tế lớn nhất (được tính tuỳ theo là loại biểu đồ gì).
LTL: Giá trị đo thực tế nhỏ nhất (được tính tuỳ theo là loại biểu đồ gì).
σ là độ lệch chuẩn của quá trình
17
n
xxi
n
i


hạn chế, các hoạt động thừa lãng phí và các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng
trong doanh nghiệp.
Sơ đồ lưu trình là một công cụ đơn giản nhưng rất tiện lợi, giúp những người thực
hiện hiểu rõ quá trình, biết được vị trí của mình trong quá trình và xác định được
những hoạt động cụ thể cần sửa đổi. Có thể biểu diễn sơ đồ tóm lược như sau:
Hình 1.4.5: Sơ đồ lưu trình tổng quát.

18
UTL
Đườn
g TB
LTL
Bắt
đầu
Các hoạt
động
Quyết định
Kết thúc
1.5. SỰ CẦN THIẾT CỦA MỘT HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò tối cần thiết cho sự
nghiệp phát triển của đất nước vì vậy việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đồng
bộ tại các doanh nghiệp nói chung và ở Xí nghiệp Cơ điện-Vật tư nói riêng là cần thiết
để đạt được:
Hệ thống quản lý kinh tế thống nhất: Quản lý chất lượng là quản lý mặt chất của
hệ thống trong mối liên quan đến mọi bộ phận, mọi người và mọi công việc trong suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để đạt được mức chất lượng cao nhưng ít tốn
kém nhất, cần phải quản lý và kiểm soát mọi yếu tố của qui trình, đó là mục tiêu lớn
nhất của công tác quản lý chất lượng trong doanh nghiệp ở mọi quy mô.
Thắng lợi trong cạnh tranh: Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CƠ ĐIỆN - VẬT TƯ.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư.
Tên doanh nghiệp: Xí Nghiệp Cơ điện – Vật tư trực thuộc Công ty điện lực 1.
Địa chỉ: 508 – Hà Huy Tập – Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội.
Căn cứ Nghị định số 14/CP ngày 27 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc
thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam;
Theo để nghị của ông Giám đốc Công ty Điện lực 1 tại công văn số
8414/EVN/ĐL1-3 ngày 7/12/1999;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty, phiên họp thứ 36-99 ngày
3 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của ông Tổng giám đốc Tổng công ty điện lực Việt Nam thì Hội
đồng quản trị Tổng Công ty điện lực Việt Nam quyết định:
Thành lập Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư trực thuộc Công ty điện lực 1 trên cơ sở
hợp nhất Nhà máy sửa chữa cơ điện Yên Phụ và Xí nghiệp cung ứng vật tư thuộc công
ty điện lực 1. Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong công ty
Điện lực 1, có tư cách phát nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản
riêng tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nước để hoạt động theo sự phân cấp và uỷ quyền
của Công ty điện lực .
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư trực thuộc Công ty điện lực 1 là một đơn vị nằm trong
Tổng công ty điện lực Việt Nam là một doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân .
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư.
Theo nội qui Tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư ban hành kèm
theo Quyết định số : 981 EVN/CTĐL1-P3 ngày 16 tháng 3 năm 2000 của Công ty
điện lực 1 qui định như sau :
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn lãnh thổ
toàn quốc trên các lĩnh vực sau:
- Tổ chức việc sửa chữa tại xưởng và lưu thông các máy biến áp lực (Bao gồm sửa
chữa lớn, sửa chữa sự cố, sửa chữa định kỳ, sửa chữa cải tạo) của toàn công ty và các

Máy v o guà ồng cáp
Máy guồng bện xoắn
Máy thu cáp v o lôà
Hệ thống Puli giảm
lực
Cối bện xoắn
Máy bọc giấy cách
điện
Hệ thống puli căn
dây
HT đầu bọc cáp +
máy đùn nhựa + Cối
bép
Máy thu cáp, sản
phẩm ho n chà ỉnh
Băng tải
HT tản nhiệt + Hệ
thống in
Dây chuyền sản xuất của phân xưởng X4 được nghiên cứu và sắp xếp theo thiết kế
của nhà máy Cơ Khí Hà Nội.
* Phân xưởng Cơ khí:
Nhiệm vụ chính là sản xuất hộp công tơ bằng sắt và Compozitte.
Qui trình sản xuất một hộp công tơ điện bao gồm các bước công việc như sau:
Sơ đồ 2.1.3.c: Qui trình sản xuất hộp côngtơ điện.
2.1.4. Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.
Sơ đồ kết cầu sản xuất của Xí nghiệp bao gồm các phân xưởng sản xuất chính:
Phân xưởng X4 – Phân xưởng sản xuất cáp điện, dây dẫn điện trần và bọc các
loại
Phân xưởng X3 – Phân xưởng Cơ khí.
Phân xưởng X2 – Phân xưởng sửa chữa thiết bị điện.

Pha các hoá
chất
Ra khuôn
Đánh bóng
Đóng gói
Khuy bản lề
+ khoá
Cắt via
- Sản xuất tủ bảng điện đồng bộ đạt 12 chiếc/năm.
- Sửa chữa phục hồi các MBA phân phối từ 160 – 200 máy/năm.
Trong sơ đồ kết cấu của Xí nghiệp gồm các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất sau:
* Kho Yên Viên:
Chức năng nhiệm vụ:
- Quản lý, bảo quản cấp phát vật tư hàng hoá của ngành và của Xí nghiệp.
- Vệ sinh công nghiệp khu vực.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Văn phòng : Diện tích 48 m
2
.
- Kho: Kho kín (3300 m
2
).
Kho hở (700 m
2
).
- Bãi: Bãi bê tông (2000 m
2
).
Bãi đất trống (15000 m
2

Phân xưởng X2
Phân xưởng X3
Phân xưởng X4
Phân xưởng sửa
chữa động lực
Đội vận tải
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp hiện nay được tổ chức theo kiểu Trực tuyến – Chức
năng một kiểu cơ cấu được áp dụng phổ biến cho các doanh nghiệp ở Việt Nam :
Sơ đồ 2.1.5.1:Cơ cấu tổ chức.
Trong đó:
X2 – Phân xưởng sửa chữa thiết bị điện.
X3 – Phân xưởng cơ khí.
X4 – Phân xưởng cáp.
K1 – Kho điện Yên Viên.
2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý.
* Phòng Tổ chức quản trị:
Phòng Tổ chức quản trị là phòng chức năng của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm tham
mưu giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ công nhân viên,
quản lý công tác bồi huấn đào tạo, quản lý công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công
tác lao động tiền lương và BHXH, công tác hành chính quản trị, thanh tra bảo vệ, văn
thư lưu trữ đánh máy và công tác y tế nhằm đáp ứng các yêu cầu của Xí nghiệp, Công
ty.
* Phòng Kỹ thuật:
- Quản lý kỹ thuật sản xuất, đổi mới công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý kỹ thuật an toàn bảo hộ lao động, qui trình qui phạm, tiêu chuẩn định
mức.
X4
X2

- Lập kế hoạch đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Tham gia giúp Giám đốc để ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh xây dựng cơ bản trong
Xí nghiệp.
* Phòng Tài chính – Kế toán:
Phòng TC – KT là phòng chức năng của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm giúp Giám
đốc quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn XN.
* Phòng Kinh doanh:
- Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực : Kinh doanh vật tư thiết bị điện phục vụ
cho các đơn vị trong và ngoài ngành.
- Lập kế hoạch kinh doanh , cung ứng vật tư, quý, năm.
- Tiêu thụ các sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất.
- Khai thác nguồn nguyên vật tư và sản xuất thiết bị cho các đơn vị trong Xí
nghiệp.
26
- Khai thác vật tư phế liệu tồn đọng trong và ngoài ngành để phục vụ sản xuất.
- Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý
cho các đơn vị trong ngành.
- Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật tư thiết bị,vật tư tồn đọng của XN.
- Nắm bắt thông tin thị trường, thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, chào
hàng, quảng cáo …
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP.
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Năm 2003 là năm thứ tư Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư được thành lập theo quyết
định số: 31 EVN/ĐL1/HĐQT - TCCB ngày 27/1/2000 của Tổng công ty Điện lực Việt
Nam, nên Xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn đó là:
Đang trong quá trình xây dựng cơ sở, việc chưa có nhiều ảnh hưởng tới thu nhập
của cán bộ công nhân viên.
Sang đầu quý 2/2003 Xí nghiệp phải di chuyển địa điểm từ 11 Cửa Bắc sang Yên
Viên vừa sản xuất kinh doanh vừa xây dựng cơ sở nên ảnh hưởng nhiều đến việc thực

+ Kinh doanh vật tư
+ Hộp côngtơ các loại
+ Cáp các loại
10
2,8
4,2
3,0
13,79
8,26
3,99
1,54
3,79
5,46
- 0,21
- 1,46
138
295
95
51,3
Sửa chữa máy biến áp các loại 5 3,92 - 1,08 78,4
27


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status