Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty phụ tùng và tư vấn ô tô - Pdf 10

Báo cáo TT Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn
cho cácdoanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó là
sản phẩm đẹp, chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều loại hình sản xuất
với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm
phương hứơng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể
cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để
quản lý hoạt động sản xuất để kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm
bảo đảm sản xuất được tiến hành liên tục , quản lývà sử dụng một cách tốt
nhất các yếutố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồnh
thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và
việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì ? bằng
nguyên vật liệu gì ? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ ?
vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học,
hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
1
1
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán nguyên vật liệu là rất
quan trọng bởi lẽ:
Thứ nhất : NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định
chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai: chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành, vì thế nó
mang tính trọng yế. Mỗi sự biến động về chi phí NVL làm ảnh hưởng đến sự
biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm NVL là điều rất
quan trọng.
Thứ ba: NVL trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại ,

với việc năng cao hiệu quả sư dụng NVL tại công ty TNHH phụ tùng và tư
vấn ô tô.
3
3
Báo cáo TT Tốt Nghiệp

4
4
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL trong các doanh nghiệp
sản xuất:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của NVL
a. Khái niệm NVL
NVL là đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con
người Tác động vào nó trong cacd doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản lưu
động.
b. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô chuyên sản xuất, lắp ráp các loại ô
tô, các sản phẩm này được cấu thành từ nhiều chi tiết khác nhau đói hỏi phải
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Nguyên vật liệu tại công ty rất phong phú về chủng loại và quy cách, có rất
nhiều loại như thân vỏ YCZCO 30C, sơn … các loại nguyên vật liệu này chủ
5
5
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
yếu nhập ngoại, ngoài ra còn một số mua trong nước như điều hoà Halison, xà
phòng thuôc tẩy niô…

dang theo nguyên vật liệu chính một cách dễ dàng và xác dịnh chi phí giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được chính xác hơn.
1.1.2 Yêu cầu của việc quản lý vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động, công
ty phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật
liệu tại công ty được thể hiện qua các công việc sau:
+ Kho 1: Bảo quản các nguyên vật liệu chính
+ Kho 2: Bảo quản các vật liệu có tính chất dễ cháy nổ
7
7
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
+ Kho 3: Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.
Ở mỗi kho, thủ tục được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong,
đếm ở các xí nghiệp, phân xưởng của công ty cũng có các kho giêng và do
thống kê phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ
vật tư mà xí nghiệp phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư
được giao cho các tổ, đội sản xuất .
Hai là: công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Dây cũng là biện
pháp quan trọng để quản lý chặt chec nguyên vật liệu. Phòng thiết kế ô tô và
máy côing trình có nhiệm vụ nghiên cứa và xây dựng định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho từng chi tiêt, sản phẩm dựa trên định mức kinh tế kỹ
thuật đã quy định chung của nhà nước. Như vậy, khi các phân xưởng, xí
nghiệp có nhu cầu về vật tư thì thống kê phân xương x8i nghiệp căn cứ vào
nhu cầu vật tư do tổ trưởng phân xương xí nghiệp đè nghị sẽ lên phong kế
toán yêu cầu viết phiếu xuất vật tư.
Ba là: công ty giao trách nhiệm cho thủ kho. Các thủ kho ngoài việc
quản lý, bảo quản tốt vật tư còn phai cập nhật số liệu vào sổ sách về mặt số
lượng , tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, kiểm kê kho hàng
đồng thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế toán các trường

-Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép,phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tinh gia thành sản phẩm. Thực hiện việc phân tích, đánh gia tình hình
thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
c. Tác dụng của kế toán vật liệu:
Tổ chức công tác kiêm tra ngưyên vật liệu kịp thời, chính xác, nghiêm
túc, là cơ sở để cung cấp số liệu cho việc hạch toán gia thành sản phẩm ở
doanh nghiệp. Ngược lai sẽ gây ảnh hưởng tới công tác tính giá trị sản phẩm
10
10
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
dân tới tình trạng nhà quản ký không nắm bắt được tình hình sản xuất kinh
doanh một cách chính sác.
Nhờ công tác hạch toán viật liệu doanh nghiệp mới biết được tình hình
sử dụng nguyên vaatj liệu đó, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kưu động.
Kế toán vật liệu cung cấp thông tin giúp cho doanh ngiệp có kế hoạch
thu mua, dụ trữ, tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Như vậy tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy việc
cung ứng kịp thời đồng bộ nguyên vật liệu cần thiêt cho sản xuất, nâng cao
hiệu qua sử dụng nguyên vật liệu.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp đều phân thành các loại nghiệp vụ
- Nguyên vật chính là đối tượng lao động, vật liệu chính cơ sở vật chất
chủ yếu để cấu thành lên thực thể của sản phẩm.
Tại công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô vật liệu chính để sản xuất ô tô

“sổ danh điểm vật liệu”
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ
chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp tuỳ
theo nguồng nhập nguyên vật liệu mở giá chung được xác định khác nhau :
a. Giá thực tế vật tư nhập kho
Giá thực tế mua ngoài bao gồm:giá mua +chi phí thu mua +thuế nhập khẩu
Vật liệu tự gia công chế biến: Giá thực tế các khoản chi phí để gia công, chế
biến vật liệu.
*Mua hàng nội địa :
Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua (không có thuế nhập khẩu)
chi phí thu mua khách hàng tận kho cuả công ty;chi phí vận chuyển lẻ tẻ lên
không hạch toán vào giá mua
b. Giá thực tế vật tư xuất kho
Phương pháp đích danh: Gía thực tế đích danh dùng trong doanh nghiệp
sử dụng vật liệu có giá trị lớn , ít chủng loại và có điều kiện quản lí,bảo quản
riêng theo từng lô trong kho .Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính thao giá
thực tế vật liệu của từng lô nhập kho . Ưu điểm của phương pháp này là xác
định được ngay ,giá trị vật liệu khi xuất kho nhưng cũng đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lí chặt chẽ từng lô hàng vật liệu xuất nhập kho
Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp nhật trước xuất trước áp dụng dự trên giả định là giá hàng
tồn kho được mua hoặc ddược sản xuất trước thì được xuất trước,giá hang còn
lại tồn kho còn lại cuối kì là trị giá hàng tồn kho được mua hoặc được sản
xuất cuối kì. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá của hàng tồn kho
13
13
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
cuoií kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần

Mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Vì vậy một văn bản chứng từ cần
chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội
dung, quy mô của nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm sảy ra nghiệp vụ cũng
như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập bảng chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tinh hình
nhập, xuất nguyên vật liệu và là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và
trên sổ kế toán để lắm bắt, kiểm tra giám sát tình hình biến động vế số lượng
của từng loại nguyên vật liệu, nhờ đó có thể thực hiện quản lý có hiệu quả,
phục vụ đầy đủ nhu cầu về nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hanh theo quyết định 15 /
2006/QĐ – BTC ngày 20 thang 3 năm 2006 của bộ trưởng BTC, các chứng từ
vật liệu kế toán bao gồm :
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT )
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 –VT )
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 03-VT)
+phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 04 – VT )
+biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05 VT)
+bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ , dụng cụ ( mẫu 07 – VT )
Việc lập chứng từ kế toán về nhập xuất nguyên vật liệu phải được thực
hiện theo đúng quy định của BTC: về mẫu biểu, phương pháp ghi số liệu cân
thiết phải tuân theo trình tự luân chuyển chứng từ.
1.3.2. Kế toán chi tiết vật liệu:
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép hang ngày tình hình
biến động về số lượng , giá trị, chất lượng của rừng thứ, tưnmgf laọi nguyên
vật liệu được tiến hành ở kho và ở phòng kế toán
15
15

nguyên vật liệu thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô nguyên vật
liệu đó.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán: tập trung, phòng công tác kế toán
chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý, hệ thống hoá toàn bộ thông tin, số liệu, phục
vụ cho công tác quản lý tài chính của công ty.
Tại các đơn vị phụ thuộc: kho phân xưởng sản xuất công ty bố trí một
kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu và chuyển toàn bộ chứng từ về
phòng kế toán. Phòng kế toán có trách nhiệm tính giá thành sản phẩm.
Tại kho hàng hoá công ty cũng bố trí một kế toán theo dõi việc mua
hàng hoá, hàng bán đại lý, hạch toán báo sổ, chuyển toàn bộ chứng từ kế toán
về phòng kế toán.
1.4. Đặc điểm quy trình kế toán trên một số phần hành kế toán cụ thể
tại công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
1.4.1. Kế toán nguyên vật liệu
17
17
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
- Đặc điểm nghiệp vụ: mua nguyên vật liệu là khâu khởi đầu và là một
trong những yếu tố cơ bản để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu mua vào của công ty chủ yếu là thân vỏ, phụ tùng... dùng để
lắp ráp tất cả các loại ô tô...
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn đặt hàng, phiếu nhập kho nguyên vật liệu,
phiếu xuất kho nguyên vật liệu, yêu cầu xuất nguyên vật liệu. Tất cả phiếu
xuất kho đều được ký duyệt thay xác nhận của người giao trách nhiệm và
trưởng bộ phận.
- Sổ chi tiết kế toán sử dụng
* Sổ chi tiết vật liệu hàng hoá để theo dõi cả về số lượng và giá trị
* Sổ quỹ tiền mặt
* Sổ tiền gửi ngân hàng

Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
19
19
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
Bảng tổng hợp
+ Việc thanh toán tiền mua nguyên vật liệu có thẻ trả bằng tiền mặt,
căn cứ vào báo nợ của ngân hàng nếu trả chậm. Thì kế toán phải theo dõi chi
tiết từng đối tượng sổ chi tiết thanh toán với người bán.
1.4.2. Kế toán lao động tiền lương
Tiền lương là một trong những nhân tố quan trọng giúp người lao động
đảm bảo cuộc sống và nhiệt tình lao động, trả lương cho người lao động phụ
thuộc vào vị trí công việc, trình độ công tác và thoả thuận giữa hai bên. Hàng
tháng căn cứ vào bảng chấm công. Công, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ
hưởng BHXH phòng hành chính nhân sự tính ra tiền lương phải trả cho từng
người và lập bảng tính toán tiền lương cho từng bộ phận sau đó chuyển về
phòng kế toán và ghi sổ.
- Chứng từ sử dụng: TK 334, 338, 138
- Quy trình luân chuyển chứng từ
20
20
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
Bảng chấm công được kê khai hàng ngày tại mỗi bộ phận sử dụng lao
động. Cuối tháng người sử dụng lao động theo dõi công lập bảng kê khai tính
lương đưa cho thủ trưởng đơn vị ký xác nhận cho bộ phận hành chính nhân sự
của công ty
Phòng hành chính nhân sự xem xét chứng từ ngày căn cứ vào định
mức, đơn giá tiền lương quy định trong doanh nghiệp, trưởng phòng hành
chính nhân sự ký vào bảng kê thanh toán lương và chuyển cho kế toán lương
Kế toán lương căn cứ vào các chứng từ tiến hành ghi sổ, lập bảng phân

Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 334, 335, 338
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng đối chiếu số phát sinh
Bảng tổng hợp
TK 334, 335, 338
Báo cáo kế toán và các báo cáo về tiền lương
22
22
Báo cáo TT Tốt Nghiệp
1.4.3. Kế toán TSCĐ
TSCĐ của công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô gồm một số loại nhà
xưởng, nhà làm việc, máy móc thiết bị sản xuất... Thực tế TSCĐ của công ty
rất ít biến động.
Chứng từ sử dụng biên bản TSCĐ, thẻ TSCĐ biên bản thanh lý TSCĐ
các chứng từ thanh toán.
Các sổ sử dụng: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ cái các TK 211, 212, 214...
- Quy luật luân chuyển chứng từ: các TSCĐ mua về đều có hoá đơn,
căn cứ vào hoá đơn kế toán mở sổ, thẻ TSCĐ cho từng TSCĐ với đầy đủ
thông tin như tên gọi, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ, nguyên giá, số khấu hao đã
trích.
Ban lãnh đạo
P. Nghiệp vụ
Hội đồng giao nhận
Kế toán TSCĐ
Bảo quản lưu trữ
Quyết định tăng giảm TSCĐ
Hợp đồng hoá đơn
Giao nhận TSCĐ và lập biên bản

- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất k ho nguyên vật liệu, các phiếu chi tiền
mặt, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, bảng thanh toán tiền lương, bảng
trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn dịch vụ.
- Quy trình ghi sổ chi phí sản xuất
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp bảng phân tổ
Sổ chi tiết chi phí
Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố
Thẻ tính giá thành
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Bảng đối chiếu số phát sinh
Sổ cái TK 154, 622, 623, 627
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
25
25

Trích đoạn CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG VÀ TƯ VẤN Ô TÔ Công tác quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Khái quát chung tình hình nguyên vật liệu tại Công ty Phân loại và tính giá thành NVL
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status