Tài liệu Luận văn: "Xây dựng chiến lược phát triển thị trường của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội trong giai đoạn 2005-2015" - Pdf 10


TRƯỜNG
KHOA…………………… BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
Xây dựng chiến lược phát
triển thị trường của Công ty
TNHH Nhà nước một thành
viên cơ khí Hà Nội trong giai
đoạn 2005-2015
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
LỜI GIỚI THIỆU

Trước kia trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp
hoạt động theo các chỉ tiêu, kế hoạch do Nhà nước đặt ra do vậy hiệu quả sản
xuất kinh doanh chưa cao. Mặt khác do sản xuất không đáp ứng được nhu cầu
nên việc phát triển thị trường không được các doanh nghiệp quan tâm và chú
trọng. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp lúc này là hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
đặt ra.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường quyền tự chủ kinh doanh được
trao cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có điều kiện để phát huy sức
sáng tạo, năng lực của mình để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu
dùng. Hơn thế nữa nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế hội nhập toàn cầu,
đã gia nhập khu vực mậu dịch tự do (AFTA), diễn đàn hợp tác châu Á Thái

trong phòng Tổ chức Công ty cơ khí Hà Nội đã tạo điều kiện giúp tôi trong
việc tìm tài liệu, có những ý kiến đóng góp quý báu phục vụ cho đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đề tài của tôi được xây dựng gồm ba phần chia ra làm ba chương với
nội dung như sau:
Chương I: Tinh hình phát triển thị trường của Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên cơ khí Hà Nội trong giai đoạn 1996-2005.
Chương II: Xây dựng chiến lược phát triển thị trường của Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội trong giai đoạn 2006-2015.
Chương III: Những giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị
trường của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội giai
đoạn 2006-2015.
Mọi bài viết thường còn có những thiếu sót nhất định. Để hoàn thiện bài
viết hơn tôi xin chân thành mong nhận được ý kiến đóng góp cho bài viết.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 1996-2005

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Trước cuộc đấu tranh dành hoà bình và độc lập cho đất nước, một trong
những nhiệm vụ chính trị quan trọng là xây dựng một nền kinh tế vững chắc
làm hậu phương lớn cho cuộc chiến chống Mỹ ở miền Nam, ngày 26/11/1955,
TW Đảng và Chính phủ đã quyết định xây dựng một xí nghiệp cơ khí hiện đại
làm nòng cốt cho sự phát triển kinh tế và tiền đề xây dựng ngày công nghiệp
chế tạo máy sau này. Đó chính là sự hình thành của Công ty cơ khí Hà Nội

Công ty cơ khí Hà Nội - Tên giao dịch là HAMECO. Công ty ra đời theo
Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 270-QĐ/TCNCDT ngày
25/5/1993 và số 1152/QĐ/TCNCSĐT ngày 30/10/1995 của Bộ Công nghiệp
nặng.
- Giai đoạn 1955-1958: Đây là giai đoạn xây dựng và hoàn thiện cơ sở
hạ tầng của nhà máy để đi vào hoạt động chính thức.
- Giai đoạn 1958-1975: Nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động với nhiều
khó khăn và thách thức, là giai đoạn nhà máy cùng với cả nước vừa sản xuất
vừa chiến đấu. Sản xuất máy công cụ truyền thống, đồng thời sản xuất các
mặt hàng phục vụ cho chiến đấu như các loại pháo, xích xe tăng, máy bơm
xăng.
- Giai đoạn 1976-1986: Đây là giai đoạn nhà máy cơ khí Hà Nội hoà
cùng khí thế chung của cả nước hào hứng hoạt động sản xuất. Đến đầu năm
1980 nhà máy đổi tên thành Nhà máy chế tạo công cụ số 1. Với những thành
tích đã đạt được nhà máy được tặng thưởng nhiều huân chương, huy chương
và được phong tặng đơn vị anh hùng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
- Giai đoạn 1986-1995: Nhà máy gặp không ít khó khăn, có những lúc
tưởng chừng không vượt qua được. Nhưng nhà máy dần dần vượt qua được
khó khăn tồn tại và phát triển như hiện nay, khẳng định vị trí hàng đầu của
mình trong ngành cơ khí Việt Nam nói chung và ngành chế tạo máy công cụ
nói riêng. Điều này chứng minh những bước đi đúng đắn của ban lãnh đạo
nhà máy.
- Giai đoạn 1996 - 2005: Được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công
nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiêp. Nhiều mặt hàng mới có
giá trị phục vụ nền kinh tế quốc dân được chấp nhận và đứng vững trên thị
trường với số lượng ngày càng lớn, tạo ra sự tăng trưởng rõ rệt: giá trị tổng
sản lượng bình quân tăng 24,45%, doanh thu tăng 39%, với đà tăng trưởng
trên cộng với hiệu quả sản xuất kinh doanh từ 1996 trở lại đây ngày càng cao

Công ty cơ khí Hà Nội nói riêng vươn ra thị trường quốc tế thông qua con
đường xuất nhập khẩu máy móc.
Muốn vậy thì công ty cơ khí Hà Nội phải được đầu tư trong dài hạn cả
về khoa học công nghệ, đào tạo đội ngũ có năng lực, cải tiến và đổi mới quá
trình sản xuất, xây dựng hệ thống tổ chức phù hợp với chiến lược phát triển
của mình. Cần phải có những chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn, đặc biệt
trong giai đoạn 2006-2015, cần tạo dựng một chiến lược phát triển thị trường
để nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Cần
hướng việc sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường. Đồng thời lường
trước được những rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty cơ khí Hà Nội là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập có
nhiệmvũ sản phẩm cơ khí phục vụ cho nhu cầu phát triển các ngành của nền
kinh tế quốc dân góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên cung cấp cho đất nước những
sản phẩm máy công cụ như: máy tiện, máy bào, máy khoan…
Trước đây công ty sản xuất theo kế hoạch, chỉ tiêu do nhà nước đặt ra,
nhà nước cung cấp vật tư và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Việc phát triển thị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
trường không được công ty chú trọng và quan tâm nhiều. Hiện nay vì đã
chuyển sang TNHH nên để đảm bảo cho sản phẩm được chấp nhận trên thị
trường Công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với bạn
hàng trong và ngoài nước, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Do đó nhiệmvụ
của công ty cũng được mở rộng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
mới.
Ngành nghề kinh doanh hiện nay của công ty là máy cắt gọt kim loại
dùng trong công nghiệp, sản phẩm đúc, rèn thép cán và phụ tùng thay thế,
thiết kế chế tạo, lắp đặt các máy và các thiết bị đơn lẻ dây chuyền thiết bị
đồng bộ và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp, xuất nhập khẩu, kinh

Nguồn: Báo cáo của phòng Tổ chức nhân sự
Chủ tịch kiêm
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc phụ
trách chất lượng v sản
phẩm máy công cụ v phụ

tùng

Phó Tổng giám đốc phụ

trách chất lượng v
tiến độ sản phẩm đúc
P. Tổ chức nhân sự
P. Kế toán - TK-TC
Ban Quản lý dự án
Văn phòng Công ty

Trường THCNCTM

Tr. Mầm non Hoa
Sen

TT Xây dựng cơ bản

P. Quản trị Cơ bản
Phòng Bảo vệ

thu

t: Ô. Nguy

n V
ă
n Hi
ế
u

TT. Thiết kế - TĐH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty: Là người
đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển và kế
hoạch hàng năm của công ty, điều hành mọi hoạt động của Công ty, hoạch
định các chính sách của công ty, thiết lập các chương trình tuyển dụng, đào
tạo nguồn nhân lực, đối ngoại, báo cáo kết quả kinh doanh đối với toàn công
ty, phân công bố trí, sắp xếp bộ máy lãnh đạo.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc:
Trực tiếp phụ trách các phòng; phòng bán hàng và kinh doanh XNK, phòng
quản lý sản xuất, Xí nghiệp chế tạo MCC và PT, XN chế tạo thiết bị toàn bộ,
XN cơ khí chính xác, XN lắp đặt SCTB, XN đúc. Chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc về các hoạt động của các phòng và xí nghiệp trên, kết quả
hoạt động kinh doanh, tiến độ sản xuất và chất lượng của sản phẩm, kế hoạch
giao hàng. Có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra thường xuyên chất lượng của
sản phẩm, thực hiện đúng tiến độ sản xuất và giao hàng.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và
phụ tùng: Trực tiếp phụ trách các phòng; phòng tổ chức nhân sự, phòng kế
toán - tài chính - thống kê, ban quản lý dự án, văn phòng công ty, trường

chức nhân sự như việc bổ nhiệm, bãi nhiệm điều động tuyển dung, nội quy,
quy chế về ld tiền lương cũng như các chế độ, chính sách khác của công nhân
viên công ty. Hay giúp ban giám đốc trong việc ra quyết định về quy chế, tiền
lương, giải quyết các vấn đề xã hội khác.
-Phòng kế hoạch, thống kê, tài chính (KT-TK-TC) có nhiệmvụ lạp kế
hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc
khai báo, nộp thuế, thực hiện các giao dịch thanh toán đúng hạn các khoản
vay, thu hồi vốn. Kịp thời báo cáo với Tổng giám đốc về việc hay động sử
dụng vốn, khai thác nguồn vốn, ghi chép phản ánh đúng về các hoạt động tài
chính.
- Ban quản lý dự án: (Ban QLDA) có nhiệmvụ nghiên cứu chiến lược
phát triển của ngành do Đảng và Nhà nước định hướng cũng như định hướng
phát triển của công ty sao cho phù hợp với cơ chế thị trường trong và ngoài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
nước, từ đó xây dựng phương án đaùa tư phát triển đảm bảo huy động hết
tiềm năng của công ty, đồng thời tìm ra những nguồn huy động vốn đầu tư
trong cũng như ngoài nước.
- Trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động hoá (TT thiết kế -
TĐH) là nơi nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm mới, công nghệ tự động hoá
(như các máy CNC: Computer Numberical contral, CAD: Computer Aided
Design: Computer Aided Manufoetususning) nhằm áp dụng cho công ty nâng
cao cl sản phẩm cũng như giải pháp ứng dụng vao sản xuất, tham mưu cho
tổng giám đốc nhập hoặc mua mới dây chuyền sản xuất sao cho có hiệu quả
nhất.
- Phòng quản lý chất lượng sản phẩm (P.QLCLSP): Có nhiệm vụ nắm
vững yêu cầu chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra giám sát các đơn vị từ
khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thành sản xuất, chịu trách nhiệm về chất lượng
sản phẩm, đề xuất tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề có liên quan
đến chất lượng sản phẩm. Áp dụng , triển khai thực hiện đến chất lượng của

4. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Công ty được thành lập với chủ trương ban đầu là chuyên sản xuất máy
công cụ như: máy tiện, máy bào, máy khoan, máy mài… phục vụ cho nền
công nghiệp trong nước cũng như hiện nay công ty đã chuyển đổi sản xuất và
kinh doanh công ty đã đảm nhận sản xuất và cung cấp các loại máy cắt, gọt
kim loại, thiết bị công nghiệp, các phụ tùng thay thế, sản phẩm đúc rèn, thép
cán, xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết kế chế tạo, lắp đặt các máy
móc thiết bị chế tạo, lắp đặt các máy móc thiết bị lẻ, dây chuyền thiết bị công
nghiệp, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công
nghiệp phục vụ công cuộc phát triển đất nước trong nền kinh tế thị trường.
Mặc dù các sản phẩm máy công cụ là sản phẩm chính của công ty nhưng
những năm gần đây số lượng sản phẩm này đã giảm chủ yếu là làm theo hợp
đồng nên Công ty đi sâu nghiên cứu để tạo ra sản phẩm mới phù hợp với yêu
cầu của thị trường hiện tại và xu hướng phát triển thị trường trong tương lai.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Công ty đã có khả năng chế tạo và cung cấp thiết bị, phụ tùng cho các
ngành: chế biến mía đường, các sản phẩm dầu khí, xi măng, thuỷ điện, thuỷ
lợi, ngành giấy, tuyển quặng, sản phẩm cơ khí …
Ngoài ra còn cung cấp các vật liệu kim loại được nhạp khẩu trực tiếp từ
các nước SNG, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc, Hà Lan… như: thép thông
thường, thép chi tiết máy, thép làm lò xo, thép không gỉ, thép hợp kim đặc
biệt, gang chịu mài mòn, chịu va đập, cao su chịu nhiệt, chịu axit, chịu dầu,
các loại Fero, kim loại màu, các loại nhựa PE, PS, PA, Bakelit…
5. Thị phần của công ty
Những năm đầu thành lập, hoạt động trong nền kinh tế kế hoạch tập
trung thì thị phần của công ty chưa được chú trọng. Toàn bộ sản phẩm đầu ra
được Nhà nước bao tiêu, Công ty chỉ thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo đúng
chỉ tiêu Nhà nước đặt ra. Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường Công ty
là một đơn vị kinh tế tự chủ trong kinh doanh, là đơn vị kinh tế hạch toán

63413

74.003

105.380

168.506

250.000

Chi phí 8.972

10.419

20.921

25.618

45.914

60.914

69.791

101.432

161.432

209.430


Trong giai đoạn qua doanh thu của Công ty đã liên tục tăng, đặc biệt là
những năm 2003, 2004 và 2005. Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của Công
ty năm 2003 là 105.308 triệu đồng, năm 2004 là 168.506 triệu đồng và năm
2005 là 250.000 triệu đồng, so với các công ty trong ngành, mức đạt doanh
thu của Công ty cơ khí Hà Nội luôn dẫn đầu. Mức tăng doanh thu này có
nhiều nguyên nhân song chủ yếu là do việc tiêu thụ sản phẩm mới, những
thiết bị dây truyền tự dộng hoá được công ty chế tạo và cung cấp cho các nhà
máy sản xuất mía đường, xi măng, những thiết bị phục vụ cho nhà máy thuỷ
điện và thuỷ lợi. Sự đảm bảo chất lượng của sản phẩm được công ty áp dụng
quy trình quản lý chất lượng ISO:9000 trong tất cả các quy trình từ sản xuất
đến tiêu thụ vì vậy đã tạo được niềm tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó,
mối quan hệ lâu năm với nhóm khách hàng truyền thống của Công ty vẫn
được duy trì tốt, mặt khác lượng mặt hàng xuất khẩu của Công ty cũng tăng
lên. Điều đó đã ảnh hưởng tới mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong
giai đoạn vừa qua.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên chi phí chủ yếu là chi phí nguyên vật
liệu, cùng với tốc độ tăng doanh thu, chi phí đầu vào cũng tăng qua các năm,
đặc biệt là những năm 2003, 2004, 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến
động của thị trường, giá cả nguyên vật liệu tăng lên, đặc biệt là sự tập trung đầu
tư công nghệ sản xuất, tập trung đầu tư cho các sản phẩm mới, các máy tiện,
máy phay và máy bào có chứa công nghệ tự động CNC.
1.2. Về lợi nhuận qua các năm
Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận biến động không đều và tăng mạnh
trong hai năm cuối. Nguyên nhân là sự biến động của thị trường trong giai đoạn
vừa qua khiến cho chi phí phát sinh tăng thêm. Hội nhập thị trường với sự gia
nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới đã khiến cho tình hình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
kinh doanh ở nước ta tăng lên khá mạnh. Công ty bắt nhịp chưa kịp khiến cho
các mức chi phí khác tăng đã kéo theo tổng chi phí tăng lên. Lợi nhuận thấp

Qua biểu đồ ta thấy những năm 1997, 2004, 2005 hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty có kết quả tốt, thể hiện ở tốc độ tăng của doanh thu và
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
chi phí. Xét trong mối quan hệ giữa hai đại lượng này thì nhìn chung tốc độ
tăng của doanh thu luôn cao hơn tốc độ tăng của chi phí điều này phản ánh
đúng quy luật hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng giảm không đều
qua các năm chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của công ty còn phụ thuọc
nhiều vào môi trường bên ngoài. Những năm gần đây tốc độ tăng lợi nhuận đã
tăng lên đều hơn đó là một tín hiệu rất mừng đối với công ty.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
2. Kết quả sản xuất sản phẩm chủ yếu
Bảng 3: Kết quả sản xuất sản phẩm
Đơn vị: triệu đồng
1996 1997 1998 1999 2000
NămChỉ tiêu
Sản
lượng
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
(tr.đ)


100% 23.919

100% 27.648

100% 48.541

100%
2001 2002 2003 2004 2005 NămChỉ tiêu
Sản
lượng
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)

Thép cán 18.065

28,48 10.936

14,78 11.780

11,18 12.871

7,64 20.792

8,32
Kinh doanh thương mại 5.825 9,19 8.406 11,36 34.822

33,04 88.012

52,23 132.350

52,94
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Tổng 63.413

100% 74.003

100% 105.380

100% 168.506

100% 250.000



(Nguồn: Số liệu Công ty cơ khí Hà Nội)
Các khoản nộp ngân sách hàng năm của Công ty trong quá trình sản
xuất và kinh doanh là thuế thu nhập, thuế sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng.
Nguồn đóng góp chủ yếu cho ngân sách của công ty là thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập. Trong những năm vừa qua, khoản nộp ngân sách của doanh
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: TrÇn §øc Th¾ng Líp C«ng nghiÖp 44 A
nghiệp biến động tăng giảm không đều. Mặc dù doanh thu tăng nhưng khoản
nộp ngân sách này lại phụ thuộc vào lợi nhuận trước thuế tức là phụ thuộc cả
vào chi phí. Qua bảng trên cho thấy năm 2005 đóng góp của công ty cho ngân
sách Nhà nước là lớn nhất (12.500 triệu đồng) do công ty làm ăn có hiệu quả,
thấp nhất là năm 1996 (1.120 triệu đồng) do công ty đang cơ cấu lại và có sự
biến động của thị trường làm tăng chi phí. Mặcdù có nhiều biến động phức
tạp trong giai đoạn vừa qua mà công ty vẫn vượt qua được đó là những thành
tích đáng ghi nhận.
4. Kết quả sử dụng lao động của công ty
Nhân tố con người luôn được công ty coi trọng vì con người vừa là
động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Với tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh như hiện nay, mức thu nhập của người lao động trong công ty như
sau:
Bảng 5: Thu nhập bình quân tháng của người lao động
Năm

Chỉ tiêu
Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000
Quỹ lương Tr.đ 793,5 806,9 850,0 833,9 855,6
CBCNV người 982 971 1000 952 929
Thu nhập Trđ/người


96 104 110 140 146
T
ốc độ tăng
NSLĐ BQ
% 5 8 6 27 4
Năm

Chỉ tiêu
Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
Năng su
ất LĐ
BQ
Tr.đ/ng/năm

196 208 210 240 250
T
ốc độ tăng
NSLĐ BQ
% 34 6 1 14 4

Nhìn chung là năng suất lao động bình quân năm tăng qua các năm,
mặc dù tốc độ tăng năng suất. Như vậy cho thấy công nghệ, máy móc thiết bị
được công ty sử dụng có hiệu quả và huy động tối đa công suất máy móc và
thiết bị. Năng suất tăng lên mà số lượng công nhân tăng lên không đáng kể
chứng tỏ Công ty có sự đổi mới về công nghệ, máy móc và thiết bị, thay đổi
về quy trình sản xuất rút ngắn bớt các bước công việc. Tuy nhiên cần chú ý
đến chất lượng của sản xuất. Cần có những sáng kiến chủ động thay thế tình
trạng làm việc thụ động theo kế hoạch đã đặt ra, hạn chế trường hợp mục tiêu
kế hoạch về sản lượng thì hoàn thành còn chất lượng sản phẩm thì giảm đi.
III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TRONG GIAI

Nguyên sẽ bị hạn chế do gặp khó khăn về quãng đường vận chuyển; hơn nữa
khách hàng cũng sẽ phải trả khoản chi phí trong quá trình vận chuyển. Mặt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
khỏc, quóng ng vn chuyn di ó gõy tõm lý lo ngi cho khỏch hng v
vic bo qun sn phm do ú h cú xu th chn nh cung cp ti ch. Tuy
vy vt qua khú khn v thỏch thc cụng ty ó cung cp thit b, mỏy múc
cho cỏc nh mỏy thu in IaMeur v Ia rng (ckrụng), Pleikrụng
(Pleicu), nh mỏy ng Ngh An, nh mỏy ng Lam Sn (Thanh Hoỏ),
nh mỏy ng Qung Ngói, nh mỏy xi mng Bỡnh Phc.
1.2. Th trng ngoi nc
Nm 2005, xut khu ca cụng ty t 1,7 triu USD tng so vi nm
2004 l 21%, th trng ngoi nc ó c m rng, quan h hp tỏc,
chuyn giao cụng ngh vi cỏc cụng ty, tp on nc ngoi. Vi mi nhúm
sn phm trng im, cụng ty u tỡm v ký c tho thun hp tỏc chuyn
giao cụng ngh vi cỏc i tỏc cú uy tớn cao trờn th trng quc t nh GE,
Loesche, Tos v Kovosvit, Hasbin.
õy l iu kin quan trng cụng ty nhanh chúng lm ch cụng ngh
tiờn tin, ng thi m bo c cht lng theo tiờu chun quc t, tng
bc lm ch th trng trong nc v m rng xut khu.
2. Th trng tiờu th cỏc sn phm ch yu
Cụng ty TNHH Nh nc mt thnh viờn c khớ H Ni cung cp cỏc
gii phỏp cụng ngh v ch to thit b cho cỏc khỏch hng chớnh trong nc
nh sau:
- Cỏc nh mỏy mớa ng trong c nc (NATQL - Ngh An,
BOURBON - Tõy Ninh, Lam Sn - Thanh Hoỏ, Qung Ngói)
- Cỏc nh mỏy giy trong c nc (ng Nai, Bói Bng, nng)
- Cỏc cụng trỡnh thu in (Ho Bỡnh, Yaly, Nm Nỏ, Phỳ Ninh, Vit
Lõm - Thỏc Thuý, V Xuyờn - Bc Quang, Bch Mó, Triu Hi, An im,
IaMeur, Iarng, PleiKrụng, Buụn Kup,).

Đức
Thiết bị máy móc khí nâng hạ
7 AC MAATA Machine
Tool piant
Liên xô cũ

Máy công cụ
8 Atlantic Glulf Singapore Phụ tùng máy công cụ
9 Tập đoàn mía đường
MITRPHON
Thái Lan Thiết bị máy móc nhà máy
đường
10 Tập đoàn Bounbon Pháp Nhà máy mía đường
11 GE Canada Thiết bị máy móc sửa chữa
thiết bị điện


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status