Tác động của các biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục tới phương pháp giảng dạy của giảng viên (nghiên cứu tại trường đại học sài gòn) - Pdf 10

Tác động của các biện pháp đảm bảo chất
lượng giáo dục tới phương pháp giảng dạy của
giảng viên (Nghiên cứu tại trường đại học Sài
Gòn)

Lê Chi Lan

Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
Người hướng dẫn: PGS. TS Phạm Văn Quyết
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Trình bày các biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục: Tình hình nghiên
cứu trong và ngoài nước; Một số khái niệm cơ bản; Một số vấn đề lý luận liên quan
đến biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục và phương pháp giảng dạy. Nghiên cứu
thực trạng thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục và phương pháp
giảng dạy của giảng viên tại trường Đại học Sài Gòn. Phân tích và đánh giá tác động
của các biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục tới phương pháp giảng dạy của giảng
viên.

Keywords: Chất lượng giáo dục; Phương pháp giảng dạy; Giảng viên; Giáo dục đại
học

Content
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển, ngành giáo dục luôn được quan tâm hàng đầu,
nhất là chất lượng giáo dục đại học (GDĐH). Để từng bước phát triển GDĐH theo chuẩn
quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01
tháng 11 năm 2007 về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục

viên.
Khách thể nghiên cứu chủ yếu là nhóm giảng viên hiện đang giảng dạy tại trường Đại
học Sài Gòn. Tuy nhiên để xem xét và nghiên cứu đầy đủ hơn các chiều cạnh của sự tác động,
nghiên cứu hướng đến thu thập ý kiến đánh giá của nhóm sinh viên hiện đang học tại trường
Đại học Sài Gòn.
Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 05 đến tháng 12 năm 2010
+ Phạm vi không gian: Trường Đại học Sài Gòn .
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào một số khía
cạnh của các biện pháp ĐBCLGD có ảnh hưởng đến PPGD của giảng viên.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hướng tới những mục đích:
Tìm hiểu các biện pháp ĐBCLGD và PPGD của giảng viên đã và đang sử dụng tại
trường Đại học Sài Gòn.
Tìm hiểu tác động của các biện pháp ĐBCLGD tới sự thay đổi PPGD của giảng
viên.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu:
4.1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tác động của các biện pháp ĐBCLGD tới PPGD của giảng viên như thế nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu:

3
- Hầu hết các biện pháp ĐBCLGD áp dụng ở Đại học Sài Gòn thời gian qua đều tác
động đến PPGD của giảng viên.
- Dưới tác động của các biện pháp ĐBCLGD các PPGD biến đổi theo hướng giảm
dần áp dụng các PPGD truyền thống, tăng cường áp dụng các PPGD tích cực
- Các biện pháp ĐBCLGD được áp dụng chủ yếu tác động đến việc thay đổi PPGD
của giảng viên đó là:
Công bố chương trình đào tạo.
Mỗi môn học có đề cương chi tiết.

pháp ĐBCLGD tác động như thế nào đến PPGD của giảng viên, sau đó tra cứu tài liệu và tiến
hành phỏng vấn sâu để xác định tác động giữa biện pháp ĐBCLGD với PPGD.

4
Phương pháp định lượng: tiến hành điều tra thông qua việc phát và thu bảng hỏi,
thống kê và xử lý số liệu.

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình ở ngoài nƣớc nghiên cứu về vần đề đảm bảo chất lƣợng trong giáo
dục và hoạt động giảng dạy của giảng viên
NGA Center for Best Practices, Education Policy Studies Division, December 9,
2006. “Tăng cường đánh giá giảng viên và tăng cường chất lượng giảng dạy” [5].
Quality in Higher Education, Vol12, No.1, April 2006, Jacqueline Douglas và Alex
Douglas [2].

Higher Education, 2001, Kluwer Academic Publisher, John Biggs “Điều tra phản hồi: đảm
bảo và nâng cao chất lượng dạy và học”[3].
Fabrice Henard, Solenie Leprince – Ringuet, “Con đường đưa tới chất lượng giảng
dạy ở GDĐH”, draft 18 November 2008, FH, SLR [1].
Sylvia Chong, 2009, “Chất lượng đại học: đảm bảo chất lượng bắt đầu là sự chuẩn bị
chương trình của giảng viên” Int. J. Management in Education, Vol.3, Nos. 3/4 [6].
Mark Freman, trường đại học Sydney và Carol Johnston, trường đại học Melbourne,
2008, “Phát triển dạy và học thông qua những mô hình khuyến khích và kỷ luật đặc trưng”
[4].
1.1.2. Các công trình ở trong nƣớc nghiên cứu về vần đề đảm bảo chất lƣợng trong giáo
dục và hoạt động giảng dạy của giảng viên
Th.S. Nguyễn Thị Kim Thư (2006), “Một số quan điểm và mô hình về giảng dạy
hiệu quả ở bậc đại học”, Kỷ yếu hội thảo đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục đại

Biggs , Fabrice Henard, Solenie Leprince – Ringuet, “Con đường đưa tới chất lượng giáo dục
ở GDĐH”, draft 18 November 2008, FH, SLR … cũng đưa ra các câu hỏi về các biện pháp
ĐBCLGD để nâng cao chất lượng dạy và học trong đó có biện pháp đổi mới chương trình
theo mục tiêu của quá trình đào tạo.
+ Các tài liệu khác như: Sylvia Chong, 2009, “Chất lượng đại học: đảm bảo chất lượng
bắt đầu là sự chuẩn bị chương trình của giảng viên”, Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất
lượng GDĐH, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội … nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến
chất lượng giảng dạy cũng như các PPGD trong xu thế đổi mới giáo dục đại học
+ Ngoài ra, một số tài liệu như: Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Qúy Thanh (2007), Giáo
dục đại học, một số thành tố của chất lượng, Trần Thị Bích Liễu (2007), Đánh giá chất lượng
giảng dạy- Nội dung- Phương pháp- Kỹ thuật, NXB Đại học Sư phạm, ….có đề cập đến các
thành tố có liên quan đến chất lượng đào tạo như hoạt động học tập của sinh viên, học hàm
học vị của giảng viên,…Tuy nhiên PPGD của giảng viên là một trong những nhân tố có liên
quan đến việc ĐBCLGD.
Nhìn chung có khá nhiều công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cả trong và
ngoài nước đụng chạm tới các vấn đề liên quan tới công tác đảm bảo chất lượng, các biện
pháp đảm bảo chất lượng, các phương pháp giảng dạy đại học, mối quan hệ giữa đảm bảo
chất lượng, các biện pháp ĐBCLGD với sự thay đổi của chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, về
mối quan hệ giữa các biện pháp ĐBCLGD với PPGD đại học dường như còn rất hiếm gặp
trong các nghiên cứu đã có. Nếu có vấn đề cũng chỉ được đề cập một cách rất sơ lược, chung
chung hay chỉ như một tiểu mục nhỏ trong mối quan hệ tác động của các biện pháp ĐBCLGD
tới sự thay đổi chất lượng giáo dục.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ SỞ
Trong phần này, chúng tôi trình bày một số khái niệm cơ bản, các nội dung và đối tượng
có liên quan đến nghiên cứu của luận văn.
1.2.1. Đảm bảo chất lƣợng
1.2.1.1. Khái niệm về đảm bảo chất lượng
1.2.1.2. Vai trò của đảm bảo chất lượng giáo dục
1.2.1.3. Đảm bảo chất lượng giáo dục tại Việt Nam
1.2.2. Các biện pháp đảm bảo chất lƣợng giáo dục

g
cộng
1
Công bố đến người học
chương trình đào tạo ngay
đầu khóa học
184
72.2%
71
27.8%
255
100
%
2
Mỗi môn học có đề cương
chi tiết
182
71.4%
73
28.6%
255
100
%
3
Thực hiện công tác tự đánh
giá công tác GD hằng năm
172
67.5%
83
32.5%

64.3%
91
35.7%
255
100
%
2.1.1. Công bố chƣơng trình đào tạo
Năm học 2008-2009 Nhà trường bắt đầu triển khai công việc này, song ngay trong
năm đó chỉ có 72.2% giảng viên biết đến việc Nhà trường có công bố chương trình đào tạo
đến sinh viên ngay từ đầu khóa học. Năm học 2009-2010 số lượng giảng viên biết đến hoạt
động này tăng thêm 27.8%.
2.1.2. Công bố đề cƣơng chi tiết từng môn học
Qua khảo sát 100% giảng viên đều có biết việc triển khai thực hiện đề cương chi tiết bài
giảng. Tỷ lệ biết vào năm học 2008-2009 là 71.4%, biết vào năm học 2009-2010 là 28.6%. Tuy
nhiên, khi khảo sát điều này ở sinh viên, kết quả thống kê có 15.8% sinh viên (mean = 1.87)
không biết nội dung mỗi môn học có đề cương chi tiết.
2.1.3. Thực hiện công tác tự đánh giá
Mục đích chính của hoạt động tự đánh giá là nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng đào
tạo và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục. Qua thống kê kết quả thu được 100% giảng
viên đều biết đến hoạt động này, 67.5% giảng viên biết việc triển khai hoạt động này vào năm
học: 2008-2009, 32.5% giảng viên cho rằng họ biết có hoạt động này vào năm học: 2009-
2010. Với tỷ lệ thu được trên có thể thấy rằng tỷ lệ giảng viên biết đến hoạt động này ngay từ
năm học: 2008-2009 chưa thật nhiều.
2.1.4. Lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy
Việc lấy ý kiến phản hồi của người học đã được Bộ GD&ĐT và Trường phổ biến vào
năm học: 2008-2009. Năm học: 2009 – 2010, Trường tiến hành thí điểm lấy ý kiến phản hồi
của người học về môn học. Tỷ lệ giảng viên biết đến hoạt động này vào năm học: 2008-2009

8
là 58% và vào năm học 2009-2010 là 42%.

Deviation
Trước
năm
học 08
-09
Giảng viên
255
23.3255
12.00
30.00
3.83621
Sinh viên
306
21.4869
13.00
27.00
3.32327
Năm
học 09-
10
Giảng viên
255
25.0078
13.00
30.00
3.03002
Sinh viên
306
21.8595
12.00

9
Năm học
2009 -2010
118
46.3%
106
41.6%
31
12.2%
Phương pháp thầy đọc - trò ghi trước năm học: 2008 - 2009 chiếm tỷ lệ 49% ít sử
dụng, 25.9% thường xuyên sử dụng (Chi – Square = 28.259, df = 2 và p-value = 0.000). Chỉ
có 25.1% giảng viên không sử dụng phương pháp thầy đọc trò ghi. Qua tỷ lệ này cho thấy
rằng việc giảng viên đọc và sinh viên ghi là PPGD phổ biến trước năm học: 2008 - 2009. Hiện
nay (năm học: 2009 - 2010), tỷ lệ giảng viên không sử dụng PPGD này là 46.3% (Chi –
Square = 52.306, df = 2 và p-value = 0.000), tỷ lệ chênh lệch mức độ không sử dụng PPGD
thầy đọc trò ghi là 21.2%.
2.2.1.2. Phương pháp Thầy giảng - Trò tự ghi (Phương pháp thuyết trình)
Bảng 2.4. Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Thầy giảng – Trò tự ghi”
Phương
pháp
Thời điểm
Mức độ áp dụng
Không
sử dụng
Ít
sử dụng
Thường
xuyên sử
dụng
Thầy giảng

Ít
sử dụng
Thường
xuyên sử
dụng
Thầy sử
dụng hệ
thống các
câu hỏi để
giảng dạy
Trước năm
học 2008-
2009
21
8.2%
103
40.0%
132
51.8%
Năm học
2009-2010
13
5.1%
97
38.0%
145
56.9%
Qua thống kê tỷ lệ giảng viên sử dụng phương pháp này trước năm học: 2008 - 2009 chiếm
tỷ lệ 40.0% ít sử dụng và 51.8% thường xuyên sử dụng (Chi – square = 77.576, df = 2 và p-value
= 0.000), tỷ lệ hiện nay (năm học: 2009 - 2010) là 38.0% ít sử dụng và 56.9% thường xuyên sử

106
41.6%
139
54.5%
Tỷ lệ trước năm học: 2008-2009 chiếm tỷ lệ 88.6% bao gồm ít sử dụng (45.9%) và
thường xuyên sử dụng (42.7%) (Chi – square = 55.718, df = 2 và p-value = 0.000) và hiện nay
(năm học: 2009 - 2010) là 92.5% bao gồm ít sử dụng (41.6%) và thường xuyên sử dụng
(54.5%) (Chi – square = 105.671, df = 2 và p-value = 0.000). 2.2.2. Phƣơng pháp giảng dạy
tích cực

2.2.2.1. Phương pháp nêu vấn đề
Bảng 2.8. Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “ Nêu vấn đề”
Phương pháp
Thời điểm
Mức độ áp dụng
Không
sử dụng
Ít
sử dụng
Thường
xuyên sử
dụng
PP nêu vấn đề
để người học
tìm hiểu và
giải quyết
Trước năm học
2008-2009
19
7.5%

dụng
Phương pháp
Xeminar
Trước năm học
2008-2009
17
6.7%
115
45.1%
123
48.2%
Năm học
2009-2010
8
3.1%
65
25.5%
182
71.4%
Tỷ lệ giảng viên áp dụng phương pháp này trước năm học 2008-2009 ở 2 mức độ ít sử
dụng và thường xuyên sử dụng là 93.3% (mean = 2.36) và hiện nay (năm học: 2009 - 2010) là
95.7% (mean = 2.52). Nếu xem xét tỷ lệ phản hồi ở sinh viên ta có kết quả trong trước năm
học 2008-2009 chiếm tỷ lệ ở 2 mức độ ít sử dụng và thường xuyên sử dụng là 83.3% (mean =
1.9) và hiện nay (năm học: 2009 – 2010) là 87.6% (mean = 1.91).
2.2.2.3. Phương pháp làm đồ án môn học
Tỷ lệ giảng viên áp dụng phương pháp này trước năm học 2008-2009 chiếm 12.5%
không sử dụng và 52.9%, thường xuyên sử dụng và hiện nay (năm học: 2009 - 2010) tỷ lệ
không sử dụng là 6.3%, 51.8% thường xuyên sử dụng.
Bảng 2.12. Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Làm đồ án môn học”


2.2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm
Bảng 2.13. Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Thảo luận nhóm”
Phương pháp
Thời điểm
Mức độ áp dụng
Không
sử dụng
Ít
sử dụng
Thường
xuyên sử
dụng
Phương pháp
thảo luận nhóm
Trước năm học
2008-2009
17
6.7%
129
50.6%
109
42.7%
Năm học
2009-2010
11
4.3%
100
39.2%
144
56.5%

8.6%
106
41.6%
127
49.8%
Năm học
2009-2010
11
4.3%
106
41.6%
138
54.1%

Chƣơng 3. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC VỚI PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN

3.1.Tác động của biện pháp công bố chƣơng trình đào tạo

12
Bảng 3.1: So sánh chỉ số đánh giá của giảng viên và sinh viên về việc sử dụng PPGD
trƣớc và sau thời điểm Trƣờng áp dụng biện pháp “Công bố chƣơng trình đào tạo từ
đầu khóa học”
Đối
tượng
Thời điểm
SL
Chỉ số đánh
giá trung
bình

5
16
0.047
NH 2009-
2010
(hiện nay)
16
7
21.8503

3.511
82
Thông qua bảng thống kê 3.1, chúng tôi nhận thấy rằng:
Theo ý kiến của giảng viên: trước năm học 2008 – 2009 chỉ số trung bình của
PPGD là 23.3255 điểm. Khi thực hiện các biện pháp ĐBCLGD số lượng giảng viên biết đến
vào thời điểm năm học: 2008 – 2009 là 184. Năm học: 2009 – 2010 chỉ số trung bình của
PPGD của giảng viên là 24.9293, độ lệch chuẩn là 3.02998 điểm, với mức ý nghĩa p = 0.045
vì vậy có thể nói sự thay đổi này có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này chứng tỏ rằng, khi
thực hiện công bố chương trình đào tạo ngay từ đầu khóa học thì PPGD đã thay đổi theo chiều
hướng tích cực hơn.
Theo ý kiến của sinh viên: trước năm học 2008 – 2009 với số lượng 306 sinh viên,
chỉ số trung bình của PPGD là 21.4869. Khi thực hiện các biện pháp ĐBCLGD số lượng sinh
viên biết đến vào thời điểm năm học: 2008 – 2009 là 167. Năm học: 2009 - 2010 thì chỉ số
trung bình của PPGD của giảng viên đã thay đổi là 21.8503, độ lệch chuẩn là 3.51182, với
mức ý nghĩa là p = 0.145, sự thay đổi này có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tóm lại: Việc công bố chương trình đào tạo môn học không chỉ định hướng cho sinh
viên học tập, ngoài ra còn có tác dụng làm thay đổi phương thức giảng dạy của giảng viên,
qua phân tích chúng tôi thấy rằng có sự thay đổi PPGD trong 2 năm học 2008 - 2009 và 2009
- 2010 theo chiều hướng tích cực hơn.
3.2. Tác động của biện pháp mỗi môn học phải có đề cƣơng chi tiết


13
Đối
tượng
Thời điểm
SL
Chỉ số đánh
giá trung
bình
Độ lệch
chuẩn
t
df
p
nay)
Sinh
viên
Trước NH
2008-2009
306
21.4869
3.32327
21.340
16
0.166
NH 2009-
2010
(hiện nay)
14
2

Thời điểm
SL
Chỉ số đánh
giá trung
bình
Độ lệch
chuẩn
t
df
p
Giảng
viên
Trước NH
2008-2009
25
5
23.3255
3.836
21
63.96
7
1
5
0.000
NH 2009-
2010 (hiện
nay)
172
24.9012
2.92930

14
4
22.2222
3.401
68
Dựa vào bảng thống kê 3.3, theo ý kiến của giảng viên: trước năm học 2008 – 2009 chỉ
số trung bình của PPGD là 23.3255 điểm. Khi thực hiện các biện pháp ĐBCLGD số lượng
giảng viên biết đến vào thời điểm năm học: 2008 – 2009 là 172. Vào năm học 2009-2010 thì chỉ
số trung bình của PPGD của giảng viên đã thay đổi là 24.9012 điểm, độ lệch chuẩn là 2.92930,
với mức ý nghĩa p = 0.000 tức là độ tin cậy của thống kê là 100%. Chỉ số giá trị trung bình của
PPGD năm học 2009 – 2010 so với năm học 2008 – 2009 tăng lên 1.5757 điểm. PPGD đã có sự
thay đổi thông qua công tác tự đánh giá, công tác này có liên quan đến các hoạt động giảng dạy
của giảng viên.
Tóm lại: Thông qua phân tích ở trên cho thấy giảng viên của trường đã dần dần nhận
thấy công tác tự đánh giá góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong đó việc thay đổi PPGD
là điều không thể thiếu. PPGD dưới tác động của công tác tự đánh giá đã có sự thay đổi ngày
càng tích cực hơn. Ngoài ra, Công tác tự đánh giá hằng năm sẽ là kênh thông tin để xem sự
thay đổi PPGD của giảng viên.
3.4. Tác động của biện pháp lấy ý kiến phản hồi của ngƣời học
Bảng 3.4: So sánh chỉ số đánh giá của giảng viên và sinh viên về việc sử dụng PPGD trƣớc và
sau thời điểm Trƣờng áp dụng biện pháp “Lấy ý kiến phản hồi của ngƣời học về hoạt động
giảng dạy môn học”
Đối
tượng
Thời điểm
SL
Chỉ số đánh
giá trung
bình
Độ lệch

21.4869
3.323
27
17.169
16
0.375
NH 2009-
2010
(hiện nay)
14
6
22.0137
3.042
20
Tương tự như các phân tích ở trên, qua bảng thống kê 3.4, theo ý kiến của giảng
viên: trước năm học 2008 – 2009 chỉ số trung bình của PPGD là 23.3255 điểm. Khi thực hiện
các biện pháp ĐBCLGD số lượng giảng viên biết đến vào thời điểm năm học: 2008 – 2009 là
148. Năm học: 2009-2010 chỉ số trung bình của PPGD của giảng viên đã thay đổi là 24.4392
điểm, độ lệch chuẩn là 3.04887, với mức ý nghĩa p = 0.000 tức là độ tin cậy 100%, sự chênh
lệch có ý nghĩa về mặt thống kê. Chỉ số thay đổi PPGD trong 2 năm học: 2008 – 2009 và năm

15
học: 2009 – 2010 từ 23.3255 điểm đến 24.4392 điểm tăng lên 1.1137. Điều này cho thấy rằng
việc lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy môn học đã làm thay đổi
PPGD của giảng viên.
Tóm lại: Việc lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy môn học có
tác động đến thay đổi PPGD của giảng viên tuy nhiên việc thay đổi này ít do công tác này
chưa được thực hiện rộng rãi trong năm học: 2008 – 2009.
3.5. Tác động của biện pháp chuyển phƣơng thức đào tạo theo học chế tín chỉ
Bảng 3.5: So sánh chỉ số đánh giá của giảng viên và sinh viên về việc sử dụng PPGD trƣớc

17
6
24.6080
3.07055
Sinh
viên
Trước NH
2008-2009
30
6
21.4869
3.32327
14.339
1
6
0.57
4
NH 2009-
2010 (hiện
nay)
18
0
21.9778
3.32580
Theo ý kiến của giảng viên: trước năm học 2008 – 2009 chỉ số trung bình của PPGD là
23.3255 điểm. Khi thực hiện các biện pháp ĐBCLGD số lượng giảng viên biết đến vào thời
điểm năm học: 2008 – 2009 là 176. Chỉ số trung bình của PPGD của giảng viên trong năm học
2009 – 2010 đã là 24.6080 điểm, độ lệch chuẩn là 3.07055, với mức ý nghĩa p = 0.008, sự thay
đổi này có ý nghĩa về mặt thống kê. Trong 2 năm học: 2008 – 2009 và 2009 – 2010 chỉ số thay
đổi PPGD tăng lên 1.2825 điểm. Điều này cho thấy rằng chuyển đổi phương thức đào tạo theo

2008-2009
255
23.3255
3.83621
35.894
15
0.002
NH 2009-
2010
(hiện nay)
164
25.0793
3.08963
Sinh
viên
Trước NH
2008-2009
306
21.4869
3.32327
8.994
16
0.914
NH 2009-2010
(hiện nay)
14
8
22.0203
3.156
83

rộng các biện pháp ĐBCLGD nhiều hơn nữa.
+ Các biện pháp ĐBCLGD: Công bố chương trình đào tạo, mỗi môn học có đề cương
chi tiết, thực hiện công tác Tự đánh giá, lấy ý kiến phản hồi của người học, chuyển đổi
phương thức đào tạo và thành lập Phòng KTKĐCLGD có tác động đến việc thay đổi PPGD
của giảng viên. Cụ thể: dưới tác động của các biện pháp ĐBCLGD thì PPGD của giảng viên
dần dần thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn tức là phương pháp truyền thống giảm dần và
được thay thế bằng phương pháp dạy học tích cực.
+ Tuy nhiên sự thay đổi này còn yếu (dựa trên chỉ số trung bình thay đồi), muốn thay
đổi PPGD của giảng viên cần phải có thời gian dài.
+ Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mặc dù trường Đại học Sài Gòn thực hiện nhiều
biện pháp ĐBCLGD nhằm mục đích thay đổi PPGD của giảng viên tuy nhiên có những biện
pháp tác động chưa cao vì vậy cần tăng cường và mở rộng các biện pháp ĐBCLGD nhiều hơn
nữa.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Trường ĐH Sài Gòn thực hiện nhiều biện pháp ĐBCLGD trong đó có việc chuyển sang
việc đào tạo theo học chế tín chỉ, đây là hình thức đào tạo còn mới mẻ, việc đổi mới PPGD
theo yêu cầu của học chế tín chỉ “ Lấy người học làm trung tâm” là điều không thể thiếu.
Qua việc nghiên cứu của đề tài sẽ thấy được hiệu quả của các biện pháp ĐBCLGD tác
động như thế nào đối với PPGD của giảng viên tại trường Đại học Sài Gòn. Trên cơ sở đó
người giảng viên sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp trong quá trình giảng dạy.
* Mặt hạn chế của đề tài: do thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu tác động của biện
pháp ĐBCLGD tới thay đổi PPGD của giảng viên, tuy nhiên PPGD của giảng viên thay đổi
có thể do những yếu tố chủ quan khác như trình độ giảng viên thay đổi, ý thức nhận thức thay
đổi, nhu cầu xã hội hoặc có thể do tuổi tác của đội ngũ giảng viên được trẻ hóa…
* Những yếu tố chưa được nghiên cứu hết trong đề tài này sẽ là hướng mở rộng nghiên
cứu tiếp theo của đề tài, đồng thời đề tài này có thể mở rộng nghiên cứu tiếp các tác động của
biện pháp ĐBCLGD đến công tác đào tạo, công tác quản lý của Nhà trường …
2. KHUYẾN NGHỊ

18

cho phù hợp với cách giảng dạy của giảng viên. Vì vậy để khắc phục tính thụ động của sinh
viên mỗi giảng viên cần phải:
Xây dựng những câu hỏi liên quan đến bài giảng. Thực hiện giao công việc và đòi hỏi
sinh viên phải tìm hiểu bài trước khi đến lớp và phải tích cực động não. Mở rộng và phân tích
nhiều vấn đề liên quan không có trong giáo trình, gần gũi cuộc sống thực tế.
Phân chia các nhóm và giao việc cho từng nhóm chịu trách nhiệm, đây là phương pháp
đáp ứng rất tốt mục tiêu cải cách và phát huy cao độ tính tích cực học tập của sinh viên. Nếu
chia nhóm có trình độ tương đối đồng đều và đặt ra các vấn đề thích hợp, các thành viên của
nhóm sẽ tích cực cùng nhau tham gia giải quyết.
Giảng viên cần giúp người học tham gia tích cực vào quá trình học, cải thiện sự thụ
động bằng cách:

19
Hướng dẫn sinh viên có tư duy phản biện, suy nghĩ phê phán và phản biện các vấn
đề. Khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi, nêu ý kiến, nghĩ ra các phương pháp giải quyết vấn
đề.
Hướng dẫn sinh viên có ý thức về việc học tập của bản thân, xem bài và tự đặt ra các
câu hỏi trước khi đến lớp và liên hệ những gì đang học với những gì đã học, tìm cách áp dụng
kiến thức vào thực tế, liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
Tạo cho sinh viên cộng tác và làm việc theo nhóm, giúp họ làm quen với việc hợp tác
để đạt tới mục đích chung và tôn trọng quan điểm của nhau.
Vai trò của giảng viên phải quan sát và theo dõi hoạt động, công việc của từng nhóm
để tìm ra cách giải quyết hợp lý nhất. Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc, giảng viên
phải giúp đỡ nếu các nhóm có gặp khó khăn trong quá trình thảo luận và phát hiện các sai
lầm mà các nhóm mắc phải khi tham gia thảo luận nhóm. Cuối cùng, giảng viên phải tổng hợp
các ý kiến của từng nhóm đúc kết thành nội dung bài học.
Đánh giá sinh viên tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp
Bên cạnh việc đổi mới PPGD, giảng viên phải thay đổi việc đánh giá sinh viên. Đào tạo
theo niên chế sinh viên được đánh giá thông qua bài ì, tuy nhiên việc đánh giá này
vô tình đã phủ nhận sự tiến bộ của sinh viên trong suốt quá trình tham gia học tập. Sinh viên được

8. Quality Assurance. Information Service Discussion Paper 4:. London: CNAA.
Web:
9. Southeast Asian Ministers of Education Organization. Framework for Regional
Quality Assurance Cooperation in Higher Education. Tadjudin, M. K. (2001).
Establishing a Quality Assurance System in Indonesia.In International Higher
Education, Number 25, Fall 2001.
B. Tiếng Việt
10. Báo cáo tóm tắt tổng hợp kết quả hoạt động phân tích thực trạng văn hóa chất lượng
và kiểm định chất lượng giáo dục, tháng 12/2009, Bộ Giáo dục và đào tạo, dự án giáo
dục Đại học 2.
11. Báo cáo sơ kết của Bộ GD&ĐT (11/2010), Công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối
với các trường đại học và phương hướng nhiệm vụ những năm tiếp theo.
12. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm Định chất lượng trong GD Đại học, NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
13. Nguyễn Đức Chính (2004), Đánh giá giảng viên đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
14. Lê Vinh Danh (2006), Một số lý luận về đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học,
tr 59 – 70, Kỷ Yếu Hội Thảo, Đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục Đại học,
NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
15.

Daniel H.Robinson (2009),
)
– .

21
16. Ngô Doãn Đãi (2008). Kiểm định chương trình đào tạo ở Việt Nam, Đảm bảo chất

gia Hà Nội.
29. Pai Obanya, Juma Shabani, Peter Okebukola với sự giúp đỡ của Văn phòng UNESCO
vùng của Châu Phi. Nhóm các tác giả dịch thuật sưu tầm và biên dịch tài liệu có nhan

22
đề “Hướng dẫn Dạy và Học trong giáo dục đại học” từ nguyên bản tiếng Anh có tiêu
đề “Guide to Teaching and Learning in Higher Education”
30. Phạm Văn Quyết (2009), Thiết kế công cụ đo lường và khảo sát cho nghiên cứu định
lượng, Đại học KH Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
31. Thanh (2001). Phương pháp nghiên cứu xã hội
học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
32. Trần Bích Liễu (2007), “Đánh giá chất lượng giáo dục, nội dung, phương pháp, kỹ
thuật”.
33. Nguyễn Thị Kim Thư (2006), “ Một số quan điểm và mô hình về GD hiệu quả ở bậc
ĐH”, Kỷ yếu hội thảo đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục đại học, NXB Đại
học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
34. Đỗ Đình Thái, Lê Chi Lan, Trần Lê Khương, Lai Đình Khải (2009), Phân tích sự phát
triển của trường Đại học Sài Gòn thông qua công tác tự đánh giá năm học 2008 –
2009, Tạp chí Đại học Sài Gòn – số 1/9/2009.
35. Dương Thiệu Tống (2003), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục,
NXB Khoa học xã hội.
36.

Trường ĐH Sài Gòn, Báo cáo Tự đánh giá năm học 2008 – 2009, 2008.
37. Trường Đại học Sài Gòn (2008), Kết quả lấy ý kiến giảng viên, sinh viên về các mặt hoạt
động của Nhà trường.
38. Trường ĐH Sài Gòn, Phương hướng nhiệm vụ năm học 2009 – 2010.
39. Ruby D.Higgins (2009), )

.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status